85.000₫
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 30 gói x 3,3g |
Thương hiệu | Hataphar |
Mã SKU | SP010215 |
Chuyên mục | Tiêu hoá |
Số đăng ký | VD-26824-17 |
Thành phần | Attapulgite mormoiron, Magnesium carbonate, Nhôm hydroxyd |
Thuốc Maltagit được sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị đau thực quản, dạ dày, tá tràng.
Nội dung chính
Thuốc Maltagit là sự phối hợp của 3 hoạt chất attapulgit hoạt hóa, magnesi carbonat, nhôm hydroxyd có tác dụng kháng acid, bảo vệ dạ dày thực quản. Với thành phần dược chất chính là Attapulgit mormoivon hoạt hóa, hỗn hợp magnesi carbonat-nhôm hydroxyd. Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị các triệu chứng trong hồi lưu dạ dày thực quản.
Maltagit được chỉ định: Điều trị triệu chứng trong hồi lưu dạ dày – thực quản; Điều trị triệu chứng trong đau thực quản – dạ dày – tá tràng.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc không kê đơn, chỉ bán theo tư vấn của dược sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Maltagit bao gồm những thành phần chính như là
Attapulgite mormoiron hoạt hóa: 2500mg
Hỗn hợp gel khô magnesi carbonat và nhôm hydroxyd: 500mg
Tá dược vừa đủ: 1 gói
(Tá dược gồm: Glucose, aspartam, vanilin, colloidal Silicon dioxid).
Thuốc Maltagit cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Pha 1 gói thuốc trong 50ml nước, khuấy dều, uống ngay, uống trước hay sau bữa ăn và khi có cơn đau.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Maltagit, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Vì trong thành phần của thuốc có tá dược aspartam chứa một lượng pheny trên những người bị phenylceton niệu nên thận trọng khi dùng.
Ở những người bị suy thận và đang thẩm phân mạn tính nên tính đến lượng nguy cơ nhiễm độc nhôm (gây bệnh não) và tăng magnesi máu (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê)
Thận trọng về tương tác thuôc vì tính chất hấp phụ của maltagit làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của một số thuốc ở đường ruột.
Không nên dùng thuốc kéo dài liên tục trên 2 tuần nếu không có chỉ định của thầy thuốc
Nhôm hydroxyd:
Magnesỉ carbonat:
Attapulgit:
Thời kỳ mang thai:
Thuốc dược coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài.
Thời kỳ cho con bú:
Mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ đề gây tác hại đến trẻ bú mẹ.
Attapulgit: Gây cản trở hấp thu các thuốc khác. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
Nhôm hydroxyd: Có thể làm thay đối hấp thu của các thuốc, uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol CÓ the làm giảm sự hap thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid.
Magnesi carbonat: Tất cả các thuốc kháng acid đều làm tăng hoặc giám tốc độ và mức độ hấp thu các thuốc khác, khi dùng phối hợp, hoặc do làm thay đổi thời gian thuốc ở trong ống tiêu hóa, hoặc do có sự gẩn kết với chúng. Magnesi có khá năng gan vào thuốc mạnh nhất. Vì vậy, can uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
Uống đồng thời thuốc sẽ làm giảm tác dụng của các tetracyclin, digoxin, indomethacin, hoặc các muối sắt vì sự hấp thu của những thuốc này bị giảm. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
Dùng magnesi với naproxen làm giảm tốc độ hap thu cùa naproxen.
Không nên kết hợp với:
Những kết hợp cần thận trọng:
Nên uống Maltagit cách 2 giờ trước khi uống những thuốc sau:
Trong quá trình sử dụng Maltagit thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Dạng phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất nhôm cùng với muối magnesi có ưu điểm là khắc phục tính gây táo bón của nhôm nhờ tính chất nhuận tràng của magnesi.
Nhôm hydroxyd
Thường gặp, ADR> 1/100
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Attapulgìt
Thường gặp, ADR > 1/100
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Magnesi carbonat
Thường gặp. ADR > 1/100
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các tác dụng không mong muốn thường mất đi khi ngừng dùng thuốc.
Ngừng thuốc ngay và rửa dạ dày.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Thuốc là sự phối hợp của 3 hoạt chất attapulgit hoạt hóa, magnesi carbonat, nhôm hydroxyd có tác dụng kháng acid, bảo vệ dạ dày thực quản.
Attapulgit:
Attapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat thiên nhiên, thành phần chủ yếu của một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.
Attapulgit hoạt hóa là attapulgit được xử lý kỹ bằng nhiệt để tăng khả năng hấp phụ.
Attapulgit hoạt hóa dược dùng làm chất hấp phụ trong ỉa chảy, có tác dụng bao phù mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màng đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc. Attapulgit được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước. Nhưng Tổ chức y tế thể giới cho ràng những phát hiện này không có ý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù attapulgit có the làm thay đổi độ đặc và vẻ ngoài của phân, nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngăn chặn được sự mất nước và điện giải trong ỉa chảy cấp.
Attapulgit không cản quang nên không cần ngừng điều trị khi làm các thủ thuật X – quang ở bụng. Thuốc không làm phân biến màu.
Magnesi carbonat:
Là một antacid tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên. làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hóa. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 – 2,5 do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4, nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất.
Magnesi antacid làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokin, ngăn ruột hấp thu đế giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột nên muối magnesi thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị đế điều chinh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do nhôm antacid.
Nhôm hydroxyd:
Là một antacid, phản ứng với acid dư thừa trong dạ dày làm giảm độ acid trong dạ dày nôn làm giảm các triệu chửng loét dạ dày, tá tràng, ợ chua, ợ nóng, đầy bụng, trào ngược dạ dày thực quản. Nhôm hydroxyd hay gây táo bón nên thường được phối hợp cùng với các kháng acid chứa magnesi có tác dụng nhuận tràng.
Như vậy, với khả năng đệm trung hòa, thuốc Maltagit có tác dụng kháng acid; với khả năng bao phủ đồng đều, Maltagit tạo một màng bào vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản vaykrclay. Ngoài ra, Maltagit còn có tác dụng cầm máu lại chỗ, chống loét, sinh chất nhay. Góp phần bảo vệ và hồi phục niêm mạc dạ dày. Maltagit không cản quang nên khi tiêm bằng X – quang không cần phải gián đoạn điều trị. Maltagit không nhuộm màu phân và không làm rối loạn nhu động ruột.
Attapulgit:
Attapulgit không hấp thu vào tuần hoàn, đào thải theo phân.
Magnesi carbonat:
Magnesi carbonat phản ứng với acid hydrocloric tạo thành magnesi cloricúvà-earbon dioxyd. Khoảng 15 – 30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Còn lượng magnesi carbonat nào chưa được chuyển hóa thành magnesi clorid thì có thể được chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.
Nhôm hydroxyd:
Nhôm hydroxyd phản ứng chậm với acid hydrocloric dạ dày tạo thành nhôm clorid hòa tan. Thức ăn làm kéo dài thời gian phản ứng và làm tăng lượng nhôm clorid. Khoảng 17 – 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường, ở ruột non. nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm hydroxyd cũng phối hợp với phosphat trong thức ăn ở ruột non tạo thành nhôm phosphat không hòa tan, không hấp thu và bị đào thải vào phân.
Nhôm hấp thu sẽ gắn vào protein huyết thanh (albumin, transferrin), do đó khó dược loại bỏ bằng thẩm tách.
Nhôm hấp thu được đào thải qua nước tiểu, do đó người bệnh bị suy thận có nhiều nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương, hệ thần kinh trung ương) và nhiễm độc nhôm.
Thuốc Maltagit được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + cam + tím, tên sản phẩm màu tím, phía dưới in thành phần dược chất chính, qui cách đóng gói sản phẩm, phía dưới góc tay trái in logo HATAPHAR. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất, hạn sử dụng của sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 30 gói x 3,3g, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uống.
Thuốc Maltagit có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Maltagit có giá bán trên thị trường hiện nay là: 1.785đ/ hộp 30 gói. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-26824-17
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Địa chỉ: Tổ dân phố số 4 – La Khê – Hà Đông – Tp. Hà Nội Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.