Xuất xứ | Ý |
Quy cách | Hộp 10 lọ |
Thương hiệu | Facta Farmaceutici |
Chuyên mục | Trị nhiễm khuẩn |
Meropenem Kabi 500mg được nhập khẩu từ Ý, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng bổ pha dung dịch tiêm với công dụng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm trùng phế quản, nhiễm trùng ổ bụng, viêm màng não,…
Nội dung chính
Thuốc Meropenem Kabi 500mg là thuốc thuộc nhóm kháng sinh toàn thân, họ carbapenem với hoạt chất chính là meropenem giúp diệt khuẩn nhờ ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch tiêm, dùng theo đường tiêm, thích hợp sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 3 tuổi.
Thuốc Meropenem Kabi 500mg được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau cho người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi:
Viêm phổi nặng, bao gồm cả viêm phổi nặng do lây nhiễm trong cộng đồng và trong bệnh viện.
Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng.
Nhiễm trùng phế quản – phổi trong bệnh xơ nang.
Nhiễm trùng trong và sau khi sinh.
Nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng.
Viêm màng não cấp do vi khuẩn.
Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng.
Meropenem Kabi có thể được dùng điều trị cho bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn.
Cần chú ý xem xét, tuân thủ các ván bản hướng dẫn chính thống về sử dụng thuốc kháng sinh.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi lọ bột pha tiêm Meropenem Kabi 500mg có chứa những thành phần chính như là:
Meropenem trihydrat tương đương với 500mg meropenem khan.
Tá dược: Natri carbonat.
Thuốc Meropenem Kabi 500mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Meropenem thường được dùng đường truvền tĩnh mạch trong khoảng 15-30 phút (xem phần tương kỵ, Chú ý khi bảo quản và Thận trọng). Ngoài ra, có thẻ dùng liều meropenem tới 20 mg/kg tiêm tĩnh mạch 1 lần trong khoảng 5 phút. Tài liệu về độ an toàn của việc dùng liều 40 mg/kg tiêm tĩnh mạch 1 lần cho trẻ em còn giới hạn8.
Bảng dưới đấy là liều khuyến cáo chung.
Liều lượng và thời gian sử dụng meropenem cần phải tính đến dạng nhiễm trùng cần điều trị, bao gồm cả mức độ nặng nhẹ của bệnh và đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
Để điều trị một số loại nhiễm trùng như nhiễm trùng bênh viện do Pseudomonas aeruginosa hoặc do Acinetobacter spp., có thể dùng liều lên tới 2g x 3 lần / ngày cho người lớn và trẻ vị thành niên, và liều lên tới 40mg/kg/lần, 3 lần/ngày cho trẻ em.
Cần điều chỉnh liều khi dùng cho bệnh nhân suy thận (xem thêm phía dưới).
Bệnh nhân suy thận
Cần phải điều chỉnh liều cho người lớn và trẻ vị thành niên khi hệ số thanh thải creatinin dưới 51 ml/phút như trong bảng dưới đây. Dữ liệu hỗ trợ cho việc dùng liều điều chỉnh này cho 1 đơn vị liều 2 g còn bị hạn chế.
Độ thanh thải Creatinin (ml/phút) | Liều (trên cơ sở “đơn vị” liều là 500mg, 1g hoặc 2g, xem bảng trên) | Tần số |
26 – 50 | 1 đơn vị liều | Mỗi 12 giờ |
10 – 25 | Nửa đơn vị liều | Mỗi 12 giờ |
<10 | Nửa đơn vị liều | Mỗi 24 giờ |
Meropenem bị loại trừ khi thẩm phân và lọc máu nên cần phải cho dùng 1 liều sau khi hoàn thành lọc máu.
Không có liều khuyến cáo cho bệnh nhân thẩm phân phúc mạc.
Người lớn và trẻ vị thành niên
Bệnh nhiễm khuẩn |
Liều dùng mỗi 8 giờ |
Viêm phổi nặng (cả từ cộng đồng và từ bệnh viện)
Nhiễm trùng phế quản – phổi trong bệnh xơ nang Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng Nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng Nhiễm trùng trong và sau khi sinh Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng Viêm màng não cấp do vi khuẩn Dùng cho bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt |
500 mg hoặc 1 g
2g 500 mg hoặc 1 g 500 mg hoặc 1 g 500 mg hoặc 1 g 500 mg hoặc 1 g 2g 1 g |
Meropenem thường được truyền tĩnh mạch trong khoảng 15 đến 30 phút
Ngoài ra, có thể tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút với liều lên tới 1g. Dữ liệu về độ an toàn cho việc dùng liều 2g tiêm tĩnh mạch ở người lớn còn hạn chế.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi có chức năng thận bình thường hoặc hệ số thanh thải creatinin khoảng trên 50 ml/phút.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan (xem phần Chú ý và thận trọng khi sử dụng)
Trẻ em
Trẻ dưới 3 tháng tuổi:
Chưa có tài liệu về độ an toàn và hiệu quà khi dùng meropenem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi, cũng như chưa xác định được liều dùng tối ưu. Tuy nhiên, một vài dữ liệu dược động học cho rằng có thể dùng liều 20 mg/kg sau mỗi 8 giờ cho trẻ dưới 3 tháng,
Trẻ từ 3 tháng đến 11 tuồi và thể trọng tới 50 kg
Liều khuyến cáo được đưa ra trong bảng dưới đây:
Bênh nhiễm khuẩn |
Liều dùng sau mỗi 8 giờ |
Viêm phổi nặng, gồm cà từ cộng đồng và từ bệnh viện Nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang Nhiễm trùng đường tiết niệu có bội nhiễm
Nhiễm trùng ố bụng có bội nhiễm Nhiễm trùng da và mô mềm có bội nhiễm Viêm màng não do vi khuẩn Dùng cho bệnh nhân giảm bạch cầu Trẻ em trên 50 kg thể trọng Dùng liều như người lớn. Chưa có tài liệu về dùng thuốc cho trẻ em bị suy thận. |
10 hoặc 20 mg/kg
40 mg/kg 10 hoặc 20 mg/kg 10 hoặc 20 mg/kg 10 hoặc 20 mg/kg 40 mg/kg 20 mg/kg |
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Mẫn cảm với bất cứ một kháng sinh họ carbapenem nào khác.
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Chống chỉ định khi việc sử dụng natri carbonat là có hại trên lâm sàng.
Mẫn cảm nặng (ví dụ như phản ứng phản vệ, phản ứng da nặng) với bất cứ loại kháng sinh betalactam nào khác (ví dụ như penicillin hay cephalosporin).
Trong quá trình sử dụng Meropenem Kabi 500mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Giống như với tất cả các kháng sinh beta-lactam khác, đã thấy có các phàn ứng mẫn càm nặng, đôi khi chết người với meropenem (xem phần Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn)
Khi lựa chọn meropenem điều trị cho từng bệnh nhân cần tính đến việc có cần thiết phải dùng 1 kháng sinh carbapenem hay không, dựa trên các yếu tố như: mức độ nghiêm trọng cùa nhiễm trùng, mức độ kháng các kháng sinh phù hợp khác và nguy cơ vi khuẩn kháng carbapenem chọn lọc.
Nếu đả xày ra phản ứng dị ứng nặng thì cần dừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp phù hợp.
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với carbapenem, penicillin hoặc với bất cứ 1 kháng sinh betalactam nào khác cũng có thể mẫn cảm với meropenem. Trước khi bất đầu điều trị với meropenem, cần điều tra cẩn thận về tiền sử mẫn phản ứng mẫn cảm của bệnh nhân với kháng sinh beta-lactam.
Vì vậy, việc chẩn đoán bệnh này ờ bệnh nhân bị tiêu chày trong hoặc sau khi dùng meropenem là rất quan trọng, cần dừng meropenem và sử dụng các thuốc điều trị đặc hiệu với Clostridiul difficile. Không được dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Đã có báo cáo tuy hiếm về hiện tượng động kinh trong thời gian điều trị bằng carbapenem, bao gồm cà meropenem (xem Tác dụng không mong muốn).
Đã ghi nhận có viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh với hầu hết tất cà các kháng sinh, bao gồm câ merõpenem, và có thẻ ở các mức độ từ nhẹ tới nguy hiểm đến tính mạng.
Nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan trong quá trình điều trị bằng meropenem do có nguy cơ nhiễm độc gan (rối loạn chức năng gan với ứ mật và ly giải tế bào).
Dùng cho bệnh nhân mắc bệnh gan: bệnh nhân đã ttị/Ịiệnh gan trưởc khi điều trị cần phải được theo dõi chức năng gan chặt chẽ trong quá trình điều bằng meropenem. Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Trong quá trình điều trị bằng meropenem có thể xuất hiện dương tính trực tiếp hoặc gián tiếp với nghiệm pháp Coombs.
Không nên dùng đồng thời meropenem và acid valproic/natri valproat (xem phản Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Meropenem Kabi 1 g: mỗi liều 1 g thuốc này có chứa khoảng 4,0 mEq natri nên cần tinh đến khi dùng cho bệnh nhân đang ở chế độ kiêng muối.
Chú ý khi sử dụng
Truyền:
Để truyền tĩnh mạch có thể hòa trực tiếp meropenem trong chai/lọ với dung dịch tiêm truyền NaCI 0,9% hoặc dung dịch tiêm truyền glucose 5%.
Mỗi chai/lọ chỉ dùng 1 lần.
Nên áp dụng kỹ thuật vô trùng chuẩn để pha thuốc và sử dụng thuốc.
Cần lắc dung dịch trước khi dùng.
Phần thuốc không sử dụng hoặc nguyên liệu thừa cần phải được xử lý theo quy định của nước sở tại.
Tiêm:
Cần pha dung dịch meropenem tiêm tĩnh mạch 1 lần bằng nước cất pha tiêm vô khuẩn.
Phụ nữ có thai:
Không có hoặc có rất ít tài liệu về việc dùng meropenem cho phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không thấy có tác dụng có hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển của bào thai.
Để phòng ngừa, nên tránh dùng meropenem cho phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Thuốc có thể đi qua sữa ở ngựời ở động vật đã xác định được một lượng rất nhỏ meropenem trong sữa. Cần cân nhắc lợi ích của về điều trị để quyết định xem nên dừng cho con bú hay dừng/ngừng điều tộ bằng meropenem cho các bệnh nhân này.
Chưa có nghiên cứu cần thận trong khi xảy ra tác dụng không mong muốn: đau đầu, dị cảm, co giật.
Chưa có nghiên cứu nào về khả năng ảnh hưởng của meropenem trên sự gắn kết protein huyết tương hay sự chuyển hóa của các thuốc khác. Tuy nhiên, lượng meropenem gắn kết với protein là rất thấp mà dựa trên cơ chế này, dự kiến là không có tương tác nào với các thuốc khác. Khi dùng đồng thời acid valproic và thuốc họ carbapenem, lượng acid valproic trong máu bị giảm khoảng 60 – 100% sau 2 ngày. Do hiện tượng giảm này bắt đầu nhanh chóng và kéo dài nên việc dùng đồng thời acid valproic và carbapenem được coi là không kiểm soát được, vì vậy nên tránh dùng đồng thời 2 thuốc này
Ngoài probenecid, chưa có nghiên cứu nào về tương tác của thuốc này vởi các thuốc khác; Probenecid cạnh tranh bài tiết với meropenem ở ống thận và vì vậy sẽ ức chế sự thải trừ qua thận của meropenem, dẫn tới làm tăng thời gian bán thải và tăng nồng độ meropenem trong huyết tương, cần đặc biệt chú ý nếu dùng đồng thời probenecid và meropenem.
Các thuốc chống đông dùng đường uống
Dùng đồng thời kháng sinh với wafarin có thể gây tăng hiệu quà chống đông.
Đã có nhiều báo cáo về việc tăng hiệu quả chống đông của thuốc chống đông dùng đường uống, bao gồm cả wafarin, ở các bệnh nhân dùng đồng thời với kháng sinh.
Nguy cơ có thẻ thay đổi tùy thuộc vào loại nhiễm trùng, tuổi và tình trạng chung của bệnh nhân làm cho khó lưựng giá được sự tăng INR (international normalized ratio) do sự có mặt của kháng sinh. Vì vậy cần kiểm tra INR định kỳ trong khi đang dùng và một thời gian ngắn sau khi dùng đồng thời thuốc kháng sinh và thuốc chống đông máu dùng đường uống.
Không nên trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác, ngoại trừ các trường hợp đã được nói tới trong phần Thận trọng khi sử dụng.
Trong quá trình sử dụng Meropenem Kabi 500mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các phản ứng phụ liên quan đến meropenem thường gặp nhất là tiêu chảy (2,3%), phát ban (1,4%), buồn nôn/nôn (1,4%) và viêm tại chỗ tiêm (1,1%). Các rối loạn thông số sinh hóa liên quan đến meropenem hay gặp nhát là tăng tiẻu càu (1,6%) và tăng men gan (1,5 – 4,3%).
Phản ứng phụ được liệt kê trong bảng với tần số là “không biết’’ không thấy xuất hiện trong 2367 bệnh nhân dùng meropenem đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp được theo dõi trong các nghiên cứu lâm sàng trước khi đưa ra thị trường nhưng được ghi nhận trong quá trình theo dỗi thuốc sau khi đưa ra thị trường.
Bảng dưới đây liệt kê các phàn ứng phụ theo hệ thống cơ quan và tần số: rất hay gặp (≥1/10); hay gặp (≥1/100 đến <1/10); không hay gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10000 đen <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000) và không rõ (không thể ước lượng được từ các dữ liệu có sẵn).
Trong mỗi nhóm tần số, tác dụng không mong muốn được đưa ra theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Hệ thống cơ quan | Tần số | Hiện tượng |
Nhiễm trùng và thâm nhiễm | Không hay gặp | Nấm candida miệng và âm đạo |
Rối loạn hệ thống máu và bạch cầu | Hay gặp | Tăng tiểu cầu |
Không hay gặp | Tăng bạch cầu ưa eosin
Giảm tiểu cầu Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt trung tính |
|
Không rõ | Mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Không rõ | Phù mạch, sốc phản vệ |
Rối loạn hệ thần kinh | Hay gặp | Đau đầu |
Không hay gặp | Dị cảm | |
Hiếm gặp | Động kinh, co giật | |
Rối loạn dạ dày – ruột | Hay gặp | Tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng |
Không rõ | Viêm đại tràng do kháng sinh | |
Rối loạn hệ gan – mật | Hay gặp | Tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm
Tăng lactat hydrogenase trong máu |
Không hay gặp | Tăng billubin máu | |
Rối loạn hệ da và mô dưới da | Hay gặp | Phát ban, ngứa |
Không hay gặp | Mày đay | |
Không rõ | Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens – Johnson, ban đa hình | |
Rối loạn thận và tiết niệu | Không hay gặp | Tăng creatinine máu
Tăng ure máu |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm | Hay gặp | Viêm, đau |
Không hay gặp | Viêm tắc tĩnh mạch | |
Không rõ | Đau tại chỗ tiêm |
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều tương đối có thể xảy ra bệnh nhân bị suy thận nếu không điều chỉnh liều như mô tả ở phần Liều dùng và cách dùng. Một vài kinh nghiệm thu được sau quá trình lưu hành đã chỉ ra răng nếu phản ứng không mong muốn xảy ra sau khi quá liều thì chúng đều là những phản ứng không mong muốn được mô tả trong phần tác dụng không mong muốn, và nói chung là ở mức độ nhẹ và có thể giải quyết bằng cách ngừng thuốc hoặc giảm liều. Có thể điều trị triệu chứng nếu cần. Với các cá nhân có chức năng thận bình thường sẽ xảy ra sự thài trừ nhanh qua đường thận.
Với các cá nhân có chức năng thận bình thường sẽ xảy ra sự thải trừ nhanh qua đường thận.
Lọc máu sẽ loại được meropenem và các chất chuyển hóa của nó.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: kháng sinh dùng toàn thân, họ carbapenem, mã ATC: J01DH02.
Cơ chế tác dụng:
Meropenem cỏ tác dụng diệt khuẩn do ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn gram (+) và gram (-) do gắn với protein gắn penicillin (PBPs).
Liên quan dược động học/dược lực học (PK/PD)
Cũng giống như các kháng sinh họ beta-lactam khác, thời gian nồng độ meropenem cao hơn MIC (T>MIC) tương quan tốt nhất với hiệu quả sử dụng. Trong các mô hình tiền lâm sàng, meropenem thẻ hiện hoạt tính khi nồng độ trong huyết tương cao hơn MIC của sinh vật gây nhiễm khoảng 40% thời gian khoảng cách giữa các liều. Thông số này chưa được kiểm chứng trên lâm sàng.
Cơ chế kháng thuốc:
Vi khuẩn kháng meropenem có thể là do:
Nhóm nhiễm trùng do vi khuẩn kháng carbapenem gây ra đã được báo cáo ở liên minh Châu Âu.
Không có cơ sở kháng chéo giữa meropenem và các thuốc nhóm quinolon, aminoglycosid, macrolid và tetracyclin. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể kháng với nhiều hơn 1 kháng sinh khác với cơ chế gồm cả giảm tính thấm của màng tế bào và/hoặc tăng hoạt động của bơm đẩy.
Tỳ lệ kháng thuốc có thể thay đổi tùy theo vùng địa lý và thời gian chùng chọn lọc, nên các thông tin ve kháng thuốc ở địa phương luôn cần thiết, đặc biệt khi điều trị nhiễm trùng nặng
Khi thấy việc sử dụng 1 kháng sinh trên ít nhất là 1 vài loại nhiễm trùng không hiệu quà thì chuyên gia tư vấn nên khảo sát các thông tin về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương.
Bàng sau đây là danh sách các chùng gây bệnh được suy ra trong thực tế lâm sàng và hướng dẫn điều trị.
Các chủng thường nhạy cảm
Vi khuẩn hiếu khí Gram (+)
Enterococcus faecalis*
Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin)£
Các chủng Staphylococcus (nhạy cảm với methicillin) bao gồm Staphylococcus epidermidis
Streptococcus agalactiae (nhóm B)
Nhóm Streptococcus miller (S. anginosus, s. constellatus, and s. intermedius) Streptococcus pneumoniae Streptococcus pyogenes (nhóm A)
Vi khuẩn hiếu khí. Gram (-)
Citrobacter freudii
Citrobacter koseri
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloacae
Escherichia coli
Haemophilus influenzae
Klebsiella oxytoca
Klebsiella pneumoniae
Morganella morganii
Neisseria meningitidis
Proteus mirabilis
Proteus vulgaris
Serratia marcescens
Vi khuẩn yếm khí. Gram (+)
Clostridium perfnngens
Peptoniphilus asaccharolyticus
Peptostreptococcus species (bao gồm p. micros, p anaerobius, p. magnus)
Vi khuẩn yếm khí. Gram (-)
Bacteroides caccae
Nhóm Bacteroides fragilis
Prevotella bivia
Prevotella disiens
Các chủng có thể gặp khó khăn về vấn đề kháng thuốc
Vi khuẩn hiếu khí. Gram (+)
Enterococcus faecium*
Vi khuẩn hiếu khí. Gram (-)
Acinetobacter species
Burkholderia cepacia
Pseudomonas aeruginosa
Các chủng đã kháng thuốc
Vi khuẩn hiếu khí. Gram (-)
Stenotrophomonas maltophilia
Các chủng Legionella
Các vi khuẩn khác
Chlamydophila pneumoniae
Chlamydophila psittaci
Coxiella burnetii
Mycoplasma pneumonia
*: các chủng nhạy cảm ngay tự nhiên
£: tất cả các tụ cầu khuẩn kháng methicillin đều kháng meropenem
*: tỷ lệ kháng > 50% ở 1 hoặc nhiều nước châu Âu.
Ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là khoảng 1 giờ; thể tích phân bố trung binh khoảng 0,25 l/kg (11-27 lít) và hệ số thanh thải trung bình là 287 ml/phút với liều 250 mg, giảm xuống còn 205 ml/phút với liều 2 g. Liền 500, 1000 và 2000 mg truyền tĩnh mạch trong 30 phút cho giá trị Cmax trung bình tương ứng khoảng 23, 49 và 115 pg/ml, tương ứng với giá trị AUC lần lượt là 39,3, 62,3 và 153 ug.h/ml. Sau khi truyền 1 liều 500 và 1000 mg khoảng 5 phút giá trị Cmax tương ứng là 52 và 112pg/ml. Khi dùng liên tiếp các liều cách nhau 8 giờ cho các đối tượng có chức năng thận bình thường thì không thấy hiện tượng tích lũy meropenem.
Nghiên cứu trên 12 bệnh nhân dùng 1000 mg meropenem 8 giờ sau khi phẫu thuật nhiễm trùng ổ bụng cho thấy Cmax và thời gian bán thải tương tự như ở người khỏe, nhưng thể tích phân bố lớn hơn 27 lít.
Phân bố:
Meropenem có tỷ lệ gắn với protein huyết tương trung bình vào khoảng 2%, không phụ thuộc nồng độ. Sau khi tiêm nhanh (5 phút hoặc nhanh hơn) dược động học là hàm mũ hai, nhưng sau khi truyền trong vòng 30 phút thì không còn là hàm mũ hai nữa. Meropenem thấm tốt vào nhiều dịch và mô cơ thể, bao gồm phổi, dịch tiết phế quản, mật, dịch não tủy, mô phụ khoa, da, màng cơ, cơ, và dịch tiết màng bụng.
Chuyển hóa sinh học
Meropenem chuyển hóa bởi việc thủy phân vòng beta-lactam tạo chất chuyển hóa không hoạt tính. Trên In vitro meropenem ít nhạy cảm với sự thủy phân bởi enzym dehydropeptidase- 1 (DHP-1) của người hơn so với imipenem, vì vậy không cần dùng kèm với chất ức chế DHP- 1.
Thải trừ
Meropenem được thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi qua thận; khoảng 70% (50 – 75%) liều được bài tiết ở dạng không chuyền hóa trong vòng 12 giờ. 28% nữa được tìm thấy ở dạng chuyển hóa không còn hoạt tính. Chỉ khoảng 2% liều được thải trừ qua phân. Kết quả khảo sát hệ số thanh thải thận và ảnh hưởng của probenecid cho thấy meropenem qua cả đường lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Suy thận
Với người bị suy thận, AUC của meropenem trong huyết tương cao hơn và thời gian bán thải dài hơn. AUC tăng 2,4 lần với người suy thận trung bình (CrCL 33-74 ml/phút), 5 lan với người suy thận nặng (CrCL 4-23 ml/phút) và 10 lần với người phài lọc máu (CrCL < 2ml/phút) so với người bình thường (CrCL > 80ml/ phút). AUC của chất chuyển hóa mở vòng không hoạt tính cung tăng đáng kể ở bệnh nhân suy thân, cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận vừa và nặng.
Meropenem bị loại bởi lọc máu với khả năng thanh thài trong quá trình lọc máu cao hơn 4 lần so với ờ người vô niệu.
Suy gan
Một nghiên cứu trên bệnh nhân xơ gan do nghiện rượu cho thấy bệnh về gan không ảnh hướng đến dưực động học của meropenem khi dùng các liều lặp lại.
Bệnh nhân người lớn
Các nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân cho thấy dược động học ở bệnh nhân không khác với ở người khỏe mạnh có chức năng thận tương đương. 1 nghiên cứu trên hồ sơ của 79 bệnh nhân nhiễm trùng ổ bụng hoặc viêm phổi cho thấy có sự phụ thuộc của thể tích trung tâm vào thể trọng, và độ thanh thải vào hệ số thanh thải creatinin và tuổi.
Trẻ em
Dược động học ở trẻ sơ sinh và trẻ em bị nhiễm trùng dùng các liều 10, 20 và 40 mg/kg thể trọng cho thấy giá trị Cmax gần tương đương với giá trị thu được ở người lớn dùng các liều tương ứng là 500, 1000 và 2000 mg,
So sánh cho thấy có sự nhất quán về dược động học giữa liều và thời gian bán thải giống như ở người lớn, ngoại trừ với trẻ bé nhất (< 6 tháng tuổi t1/2 là 1,6 giờ). Giá trị độ thanh thải trung bình của meropenem là 5,8 ml/phút/kg (6-12 tuổi), 6,2 ml/phút/kg (2 – 5 tuổi), 5,3 ml/phút/kg (6 – 23 tháng tuổi) và 4,3 ml/phút/kg (2-5 tháng tuổi).
Khoảng 60% liều meropenem được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ với khoảng 12% nữa bị chuyển hóa. Nồng độ meropenem trong dịch não tủy ở trẻ em bị viêm màng não bằng khoảng 20% nồng độ cùng lúc trong huyết tương, mặc dù có sự khác nhau đáng kể giữa các cá thể.
Dược động học của meropenem ở trẻ sơ sinh cần điều trị nhiễm khuẩn cho thấy độ thanh thải lớn hơn ở trẻ có tuổi thai cao hơn với thời gian bán thải trung bình khoảng 2,9 giờ. Mô phỏng Monte Carlo với 1 tập hợp mô hình dược động học cho thấy rằng với chế độ liều 20 mg/kg sau mỗi 8 giờ sẽ thu được 60% T>MIC với p. aeruginosa với 95% trẻ đẻ non và 91% trẻ sơ sinh đủ tháng.
Người cao tuổi
Nghiên cứu dược động học ở người cao tuổi (65-80 tuổi) cho thấy có sự giảm thanh thải huyết tương, tương ứng với sự giảm thanh thải creatinin theo tuổi, và giảm ít hơn ở người không có thanh thải thận. Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân cao tuổi, trừ trường hợp bị suy thận vừa và nặng.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Meropenem Kabi 500mg được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch tiêm, được đựng trong lọ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + tím. Mặt trước phía trên màu tím, phía dưới màu trắng, tên thuốc được in màu đen, góc dưới bên trái có hình lọ thuốc, logo thương hiệu Fresenius Kabi được in góc dưới bên phải và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 lọ, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: bột pha dung dịch tiêm.
Thuốc Meropenem Kabi 500mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Meropenem Kabi 500mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 10 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-20246-17
Công ty sản xuất: Facta Farmaceutici S.p.A.
Địa chỉ: Nucleo Industriale S. Atto, S. Nicolo a Tordino, 64100 Teramo (TE) Ý.
Ý
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.