30.000₫
Xuất xứ | Thái Lan |
Quy cách | Chai 30ml & 100ml |
Thương hiệu | Janssen |
Mã SKU | SP000540 |
Chuyên mục | Đường tiêu hóa |
Số đăng ký | VN-19989-16 |
Thành phần | Domperidone |
Thuốc Motilium Janssen Thái Lan 30ml, chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn. Thuốc chỉ bán theo đơn của Bác sĩ, đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.
Nội dung chính
Thuốc Motilium Janssen được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Motilium ở dạng hỗn dịch uống 1mg/ ml. Mỗi 100ml hỗn dịch chứa 100mg Domperidon.
Tá dược: Celluslose vi tinh thể, natri carboxymethylcellulose, dung dịch sorbitol không kết tinh, mothyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat, natri saccharin, polysorbat, natri hydroxid, nước tinh khiết.
MOTILIUM chỉ nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát nôn và buồn nôn.
Nên uống MOTILIUM trước bữa ăn. Nếu uống sau bữa ăn, thuốc có thể bị chậm hấp thu.
Bệnh nhân nên uống thuốc vào thời gian cố định. Nếu bị quên 1 liều, có thể bỏ qua liều đó và tiếp tục dùng thuốc theo lịch trình như cũ. Không nên tăng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Thời gian điều trị tối đa không nên vượt quá một tuần.
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng từ 35 kg trở lên)
10 mL (của 1 mg/mL hỗn dịch uống) lên đến 3 lần 1 ngày với liều tối đa là 30 mL/ngày.
Trẻ sư sinh, trẻ nhỏ, trẻ em (dưứi 12 tuổi) và trẻ vị thành niên cân nặng dưới 35 kg
Liều dùng là 0,25 rng/kg cho 1 lần uống. Nên dùng cách nhau ít nhất 4-6 giờ, 3 lần 1 ngày với liều tối đa là 0,75 mg/kg mỗi ngày. Ví dụ, đối với trẻ có cân nặng 10 kg, liều dùng là 2,5 mg cho 1 lần uống và có thể dùng 3 lần/ngày với liều tối đa là 7,5 mg/ngày.
Nên uống MOTILIUM trước bữa ăn/trước khi cho ăn. Nếu uống sau khi ăn, thuốc có thể bị chậm hấp thu.
Bệnh nhân suy gan
MOTILIUM chống chỉ định với bệnh nhân suy gan trung bình và nặng (xem Chồng chỉ định). Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ (xem Đặc tính Dược động học).
Bệnh nhân suy thận
Do thời gian bán thải domperidon bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng nên nếu dùng nhắc lại, số lần đưa thuốc của MOTILIUM cần giảm xuống còn 1 đến 2 lần/ngày và hiệu chinh liều tùy thuộc vào mức độ suy thận.
Trộn hoàn toàn hỗn dịch trong chai thuốc bằng cách lắc nhẹ để tránh tạo bọt.
Domperidon cần chống chỉ định trong những trường hợp sau:
Quá liều chủ yếu được báo cáo ở trẻ nhỏ và trẻ em. Triệu chứng quá liều bao gồm kích động, rối loạn nhận thức, co giật, mất định hướng, ngủ gà và phản ứng ngoại tháp.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho domperidon Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng ngay lập tức. Nên theo dõi điện tâm đồ do khả năng gây kéo dài khoảng QT. Rửa dạ dày cũng như dùng than hoạt có thể có lợi cho bệnh nhân. Nên theo dõi sát và điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân.
Các thuốc kháng tiết cholin hay thuốc điều trị Parkinson có thể giúp ích trong việc kiểm soát các phản ứng ngoại tháp.
Hình 1 (Fig. 1): Chai được thiết kế với nắp an toàn cho trẻ em, và nên được mở như sau:
Hướng dẫn sử dụng pipet (đi kèm trong hộp 100ml):
Hình 2 (Fig. 2): Cho pipet vào trong chai.
Giữ vòng dưới pipet, kéo vòng trên đến vạch tương ứng với cân nặng của trẻ theo kilogram.
Hình 3 (Fig. 3): Giữ vòng dưới pipet, nhấc toàn bộ pipet khỏi chai.
Làm trống pipet.
Đóng nắp chai.
Rửa pipet với nước.
Thời gian bán thải của domperidon bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng. Trong trường hợp dùng nhắc lại, tần suất đưa domperidon càn giảm xuống còn 1 đến 2 lần/ngày tùy thuộc mức độ suy thận, và có thể hiệu chỉnh liều nếu cần.
Domperidon làm kéo dài khoảng ỌT trên điện tâm đồ. Trong quá trình giám sát hậu mại, có rất ít báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh liên quan đến sừ dụng domperidon. Các báo cáo này có các yeu tố nguy cơ gây nhiễu như rối loạn điện giải hay các thuốc dùng đồng thời (xem Tác dụng không mong muốn).
Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy domperidon có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất nghiêm trọng hoặc đột tử do tim mạch (xem Tác dụng không mong muốn). Nguy cơ này cao hơn đối với bệnh nhân trên 60 tuổi, bệnh nhân dùng liều hàng ngày lớn hơn 30 mg và bệnh nhân dùng đồng thời thuốc kéo dài khoảng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4.
Sử dụng domperidon với liều thấp nhất có hiệu quả ở người lớn và trẻ em.
Chống chỉ định domperidon cho những bệnh nhân có thời gian dẫn truyền xung động tim kéo dài, đặc biệt là khoảng ỌT, bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt (hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi máu), nhịp tim chậm hoặc bệnh nhân đang mắc bệnh tim mạch như suy tim sung huyết do nguy cơrối loạn nhịp thất (xem Chong chi định). Rối loạn điện giải (hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi máu) hoặc nhịp tim chậm đã được biết là yếu tố làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Cần ngừng điều trị với domperidon và trao đổi lại với cán bộ y tế nếu có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu nào có thể liên quan đến loạn nhịp tim.
Khuyên bệnh nhân nhanh chóng báo cáo bất kỳ các triệu chứng nào trên tim mạch.
Mặc dù tác dụng phụ trên thần kinh là hiếm gặp (xem Tác diing không mong muon), nguy cơ gặp tác dụng phụ trên thần kinh cao hơn ở trẻ nhỏ do chức năng chuyển hóa và hàng rào máu não chưa phát triển đầy đủ trong những tháng đầu đời. Do đó, khuyến cáo cần xác định liều chính xác và theo dõi chặt chẽ khi dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em (xem Liều dùng và cách dùng).
Quá liều có thể gây các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ em, nhưng cũng nên xem xét đến các nguyên nhân khác.
Hỗn dịch chứa sorbitol nên có thể không thích hợp cho người không dung nạp sorbitol.
Khi các thuốc kháng acid hoặc kháng tiết được sử dụng đồng thời, không nên dùng cùng lúc với các chế phẩm đường uống của MOTILIUM (domperidon base), nghĩa là các thuốc này nên dùng sau bữa ăn và không nên dùng trước bữa ăn.
Con đường chuyển hóa chính của domperidon qua CYP3A4. Các dữ kiện nghiên cứu in vitro cho thấy các thuốc sử dụng phối hợp mà gây ức chế mạnh men này có thể dẫn đến làm tăng nồng độ domperidon trong huyết tương.
Tàng nguy cơ kéo dài khoảng QT do tương tác dược động học và/hoặc dược lực học.
Chổng chỉ định dùng đồng thòi vói các thuốc sau
Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình, ví dụ: diltiazem, verapamil và một số thuốc nhóm macrolid. (Xem Chống chỉ định)
Thuốc chậm nhịp tim, thuốc làm giảm kali máu và một số thuốc macrolid sau góp phần làm kéo dài khoảng QT: azithromycin và roxithromycin (chống chỉ định clathromycin do là thuốc ức chế CYP3A4 mạnh)
Danh sách các chất ở trên là các thuốc đại diện và không đầy đủ.
Có ít dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường về việc sử dụng domperidon ở phụ nữ có thai. Một nghiên cứu ở chuột cho thấy độc tính trên hệ sinh sản ở liều độc cao ở chuột mẹ. Nguy cơ tiềm tàng ở người chưa được biết đến. Vì vậy, chỉ nên dùng MOTILIUM trong thai kỳ khi đánh giá và tiên lượng được lợi ích điều trị.
Domperidon bài tiết qua sữa mẹ và trẻ bú mẹ nhận được ít hơn 0,1% liều theo cân nặng của mẹ. Các tác dụng bất lợi, đặc biệt là tác dụng trên tim mạch vẫn có thể xảy ra sau khi trẻ bú sữa mẹ. cần cân nhắc lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh điều trị bằng domperidon. cần thận trọng trong trường hợp có yếu tố nguy cơ làm kéo dài khoảng QT ờ trẻ bú mẹ.
MOTILIUM không ảnh hường hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tính an toàn của domperidon đã được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng và các kinh nghiệm hậu mãi. Các thử nghiệm lâm sàng trên 1275 bệnh nhân bị chứng khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản (GERD), hội chứng ruột kích thích (IBS), buồn nôn và nôn hoặc các tình trạng bệnh lý liên quan khác trong 31 nghiên cứu mù đôi, có đối chứng giả dược. Tất cả các bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên và được uống ít nhất 1 liều MOTIL1ƯM (domperidon base). Liều trung bình hàng ngày là 30 mg (khoảng liều từ 10 đến 80 mg), và thời gian điều trị trung bình là 28 ngày (từ 1 đến 28 ngày). Các nghiên cứu này loại trừ các bệnh nhân bị liệt dạ dày do tiểu đường hoặc có các triệu chứng thứ phát sau hóa trị liệu hoặc bị hội chứng Parkinson.
Các thuật ngữ và tần suất sau được áp dụng: Rất thường gặp (> 1/10); thường gặp (>1/100 đến <1/10); ít gặp (>1/1.000 đến <1/100); hiếm (>1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm (<1/10.000). Nếu tần suất không ước tính được từ các thử nghiệm lâm sàng thì được coi là “Chưa rõ”.
Trong 45 thử nghiệm sử dụng domperidon ở mức liêu cao hơn, khoảng thời gian điêu trị dài hơn và cho các chỉ định khác như liệt dạ dày do tiểu đường, tần suất của các biến cố ngoại ý (ngoại trừ khô miệng) là cao hơn đáng kể. Điều này là rất rõ ràng đối với các biến cố dược lực học có thể dự đoán trước liên quan đến tăng prolactin. Ngoài nhũng phản ứng được liệt kê ở trên, bồn chồn, tiết dịch ở vú, vú to, căng vú, trầm cảm, tăng mẫn cảm, rối loạn tiết sữa, và kinh nguyệt không đều cũng đã được ghi nhận.
Rối loạn ngoại tháp xảy ra chủ yếu trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các tác dụng khác có liên quan đến hệ thần kinh trung ương như co giật và lo âu cũng được báo cáo chủ yếu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Báo cáo phản ứng có hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rất quan trọng để tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần báo cáo tất cả phản ứng có hại về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nhóm liệu pháp dược lý: Nhu động, Mã ATC: A03FA03
Domperidon kháng thụ thể dopamin với đặc tính chống nôn. Domperidon không dễ dàng qua được hàng rào máu não. Ở người sử dụng domperidon, đặc biệt là người lớn, tác dụng phụ ngoại tháp rất hiếm gặp, nhưng domperidon thúc đẩy sự tiết prolactin tại tuyến yên. Tác động chống nôn có the do sự phối hợp của tác động ngoại biên (vận động dạ dày) và việc kháng thụ thể dopamin tại vùng cảm ứng hóa thụ thể CTZ (chemoreceptor trigger zone) nằm ở ngoài hàng rào máu não ở vùng kiểm soát nôn của hanh tủy. Nghiên cứu trên súc vật cho thấy nồng độ thấp trong não, chỉ rõ tác dụng của domperidon chủ yếu trên các thụ thể dopamin ngoại biên.
Nghiên cứu ở người cho thấy uống domperidon làm cải thiện vận động của hang vị-tá tràng, gia tăng quá trình làm rỗng dạ dày và tăng trương lực cơ thắt thực quản dưới. Thuốc không ảnh hưởng lên sự tiết của dạ dày.
Theo hướng dẫn của ICH-E14, một nghiên cứu kỹ lưỡng về khoảng QT đã được thực hiện. Nghiên cứu này là thử nghiệm kiểm chứng khoa học bao gồm thuốc so sánh có hoạt tính và giả dược thực hiện trên người khỏe mạnh lên đến liều 80 mg domperidon một ngày, (10 hoặc 20 mg 4 lần mỗi ngày). Nghiên cứu này đã cho thấy một sự khác biệt tối đa về sự thay đổi so với ban đầu của khoảng QTC giữa domperidon và giả dược tính theo giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất là 3,4 mill giây cho mức liều 20 mg domperidon 4 lần mỗi ngày tại ngày thứ 4. Khoảng tin cậy 90% hai bên (1,0 đến 5,9 mili giây) đã không vượt quá 10 mill giây. Không có ảnh hưởng lên khoảng QT liên quan về mặt lâm sàng được quan sát thấy trong nghiên cứu này khi mà domperidon được dùng lên đến 80 mg/ngày (nghĩa là gấp hơn 2 lần mức liều tối đa được khuyến cáo). Tuy nhiên, 2 nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc trước đây đã chỉ ra một vài bằng chúng kéo dài khoảng QT khi dùng domperidon đơn trị liệu (10 mg 4 lần một ngày). Sự khác biệt trung bình tương ứng lớn nhất về thời gian của khoảng QTcF giữa domperidon và giả dược tương ứng là 5,4 mill giây (khoảng tin cậy 95%: -1,7 đến 12,4) và 7,5 mill giây (khoảng tin cậy 95%: 0,6 đến 14,4).
Domperidone hấp thu nhanh sau khi uống, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng Ih. Giá trị Cmax và AUC của domperidon tăng lên tỷ lệ với liều trong khoảng liều từ 10 mg đến 20 mg. Quan sát thấy giá trị AUC của domperidon tích lũy 2 đến 3 lần với liều domperidon được lặp lại 4 lần mỗi ngày (cứ mỗi 5 giờ) trong 4 ngày.
Mặc dù sinh khả dụng của domperidon gia tăng ở người bình thường khi uống thuốc sau khi ăn, bệnh nhân có than phiền về tiêu hóa nên uổng domperidon trước khi ăn 15-30 phút. Độ acid trong dạ dày giảm làm giảm sự hấp thụ domperidon. Sinh khả dụng đường uống bị giảm nếu trước đó bệnh nhân uống đồng thời cimetidin hay sodium bicarbonat.
Tỉ lệ domperidon gắn kết protein huyết tương là 91-93%. Nghiên cứu về phân phối thuốc bằng đánh dấu phóng xạ trên động vật cho thấy sự phân bố rộng rãi ở các mô, nhưng nồng độ thấp ở não. Một lượng nhỏ thuốc qua được nhau thai ở chuột.
Domperidon trải qua quá trình chuyển hóa nhanh và nhiều tại gan bàng sự hydroxyl hóa và khử N- alkyl. Các thí nghiệm về chuyển hóa trên in vitro với các chất ức chế biết trước cho thấy CYP3A4 là một dạng chính của cytochrom P-450 liên quan đến sự khử N-alkyl của domperidon, trong khi CYP3A4, CYP1A2 và CYP2E1 liên quan đến sự hydroxyl hóa nhân thơm của domperidon.
Thải trừ qua nước tiểu và phân tương ứng khoảng 31 và 66% liều uống. Một phần nhỏ thuốc được thải ra ngoài ở dạng nguyên vẹn (10% qua phân và 1% qua nước tiểu). Thời gian bán hủy trong máu sau khi uống liều đơn là 7-9 giờ ở người khỏe mạnh nhưng kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng.
Ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan mức độ trung bình (chỉ số Pugh 7 đến 9, độ Child-Pugh B), giá trị AƯC và Cmax của domperidon cao hơn ở người khỏe mạnh lần lượt là 2,9 và 1,5 lần. Tỉ lệ không gắn kết tăng 25% và thời gian bán hủy kéo dài 15 đến 23 giờ. Những bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ có nồng độ thuốc thấp hơn một chút so với người khỏe mạnh dựa trên cmax và AUC, không có sự thay đổi về sự gắn kết với protein hay thời gian bán hủy. Không nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng (xem Chống chi định’).
Ở những bệnh nhân suy thận nặng, (độ thanh thải creatinin < 30mL/min/l,73m2), thời gian bán thải của domperidon tăng từ 7,4 đến 20,8 giờ, nhưng nồng độ thuốc trong huyết tương thấp hơn ở người tình nguyện khỏe mạnh. Bởi vì, một lượng rất nhỏ thuốc còn nguyên vẹn (khoảng 1 %) được bài tiết qua thận, nên có thể không cần điều chỉnh liều khi uống liều đơn trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, khi dùng liêu lặp lại, nên giảm tần suất liều xuống còn 1 đến 2 lần mỗi ngày phụ thuộc vào độ nặng của suy thận, và có thể cần giảm liều.
Không có dữ liệu dược động học trên bệnh nhân nhi.
Các nghiên cứu về điện sinh lý học in vitro và in vivo cho thấy một nguy cơ trung bình của domperidon có thể làm kéo dài khoảng QT trên người. Trong các thử nghiệm in vitro trên các tế bào được phân lập lai tạo với gen hERG ở người và trên các tế bào được phân lập của chuột lang, chỉ số phơi nhiễm dao động từ 26-47 lần, được dựa trên các giá trị IC50 ức chế các dòng qua kênh ion IKr khi so sánh với nồng độ tự do trong huyết tương ở người sau khi uống liều tối đa hàng ngày 10 mg 3 lần một ngày. Biên độ an toàn cho việc kéo dài thời gian điện thế hoạt động trong các thử nghiệm in vitro trên các mô tim được phân lập vượt quá 45 lần nồng độ tự do trong huyết tương ở người tại mức liều tối đa hàng ngày (10 mg 3 lần mỗi ngày). Biên độ an toàn trong các mô hình in vitro về loạn nhịp tim (thử nghiệm phân lập mô tim bị ứ dịch Langendorff) vượt quá nồng độ tự do trong huyết tương ở , người tại mức liều tối đa hàng ngày (10 mg 3 lần mỗi ngày) từ 9 đến 45 lần. Trong các mô hình in vivo, không có mức độ ảnh hưởng trên kéo dài khoảng ỌT ở chó và loạn nhịp tim trên thỏ thí nghiệm nhạy cảm với xoắn đình vượt quá nồng độ tự do trong huyết tương ở người tại mức liều tối đa hàng ngày (10 mg 3 lần mỗi ngày) lớn hớn tương ứng 22 lần và 435 lần. Trong các mô hình chuột lang gây mê sau khi truyền tĩnh mạch chậm, không thấy có ảnh hưởng lên khoảng QT tại tổng nồng độ trong huyết tương là 45,4 ng/mL mà cao hơn gấp 3 lần tổng nồng độ trong huyết tương trên ở người tại mức liều tối đa hàng ngày (10 mg 3 lần mỗi ngày). Sự tương quan với các nghiên cứu sau này trên người khi dùng domperidon đường uống là không chắc chắn.
Khi có sự hiện diện của chất ức chế sự chuyển hóa qua CYP3A4, nồng độ tự do trong huyết tương của domperidon có thể tăng lên gấp 3 lần.
Ở mức liều cao, liều gây độc cho sinh sản (hơn 40 lần liều khuyến cáo dùng trên người), ảnh hưởng gây quái thai đã được quan sát thấy trên chuột cống. Không quan sát thấy quái thai trên chuột thường và trên thỏ.
Thuốc Motilium Janssen có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Motilium Janssen có giá bán trên thị trường hiện nay là: 30.000đ/ 1 chai x 30ml. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
3 năm kể từ ngày sản xuất
Bảo quản dưới 30°C. Không bảo quản trong tủ lạnh hoặc đông đá.
Để xa tầm tay trẻ em.
Hộp 1 chai thủy tinh 100 mL với nắp chia liều 10 mL và pipet hút 5 mL.
Janssen Pharmaceutica NV
Địa chỉ: Turnhoutseweg 30, B-2340, Beerse Belgium
Janssen Cilag Ltd.
Địa chỉ: 106 Moo 4 Lad Krabang Industrial Estate Chalongkrung Rd., Kwaeng Lamplatew, Khet Lad, Krabang, Bangkok 10520. Thailand
Công ty TNHH Johnson & Johnson (Việt Nam)
Địa chỉ: Tầng 12, toà nhà Vietcombank, Số 5 Cổng trường Mê Linh, phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
Số đăng ý Bộ Y tế
Số: VN-19989-16
Thái Lan
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Hải Sơn Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sp đóng gói và có bao bì tem nhãn cẩn thận Cảm nhận sau khi dùng sp một thời gian thì mình thấy rất tốt, tình trạng bệnh tình cải thiện hơn nhiều.
Phan Văn Quí Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đóng gói kĩ có bọc chống sóc, mới sd vài lần nên chưa biết hiệu quả như nào, thấy mng rv cũng ok lắm í
Vũ Thị Anh Thư Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng chuẩn như hình. Chuẩn chính hãng, check mã vạch ra liền. Đang phân vân có nên quay lại để review thực tế k