Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 1 lọ 40ml |
Thương hiệu | Pharbaco |
Thuốc Quinrox 400/40 sản xuất trực tiếp tại Việt Nam, là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 1 – Pharbaco. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Có tác dụng điều trị các nhiễm khuẩn nặng mà các kháng sinh thông thường không còn tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn ciprofloxacin.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Quinrox 400/40 là một kháng sinh bán tổng hợp có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm fluoroquinolon. Với thành phần dược chất chính là Ciprofloxacin hàm lượng 400mg. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền, dùng theo đường tiêm. Có tác dụng điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, viêm tai giữa mủ mạn tính, nhiễm trùng phế quản, …
Thuốc Quinrox 400/40 được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các kháng sinh thông thường không còn tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin.
Người trưởng thành
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới do vi khuẩn Gram âm
- Đợt cấp của bệnh phổi tắc,nghẽn mạn tính
- Nhiễm trùng phế quản-phổi ở bệnh nhân xơ nang hoặc giãn phế quản
- Viêm phổi
Viêm tai giữa mủ mạn tính;
Đợt cấp của viêm xoang mãn tính, đặc biệt là viêm xoang gây ra bởi vi khuẩn Gram âm;
Nhiễm trùng đường sinh dục.
- Viêm tinh hoàn gồm cả trường hợp gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm
- Bệnh viêm vùng chậu bao gồm cả trường hợp do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm
Nhiễm trùng ổ bụng;
Viêm tai ngoài ác tính;
Nhiễm khuẩn xương và khớp;
Nhiễm trùng đường dạ dày-ruột (ví dụ tiêu chảy);
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các vi khuẩn Gram âm;
Bệnh than (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị bệnh, chữa bệnh);
Ciprofloxacin có thể được sử dụng trong việc quản lý bệnh nhân giảm bạch cầu với sốt được nghi là do nhiễm vi khuẩn..
Nhiễm trùng đường tiết niệu:
- Trong trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: do kháng sinh tluoroquinolonÁí-^ trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng ( xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn:
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thế tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính:
- Do kháng sinh íluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đên phản ứng có hại nghiêm trọng ( xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một so bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp và viêm bể thận
- Bệnh than (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị bệnh, chữa bệnh)
- Nhiễm trùng phế quản-phổi ở bệnh nhân xơ nang do Pseudomonas aeruginosa
Ciprofloxacin cũng có thể được sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng ờ trẻ em và thanh thiếu niên khi điều này được coi là cần thiết.
Điều trị nên được bắt đầu chỉ bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị xơ nang và / hoặc nhiễm trùng nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi dung dịch có chứa thành phần như:
Ciprofloxacin (dưới dạng Ciprofloxacin lactat)……………..400 mg
Tá dược: acid lactic, nước cất pha tiêm vừa đù………………………… 1 lọ 40ml.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng:
Dung dịch đậm đặc cần được pha loãng với dung môi tương hợp tạo thành dung dịch chứa 1 – 2 mg/ml trước khi truyền tĩnh mạch, cần kiểm tra bằng mắt lọ thuốc, không dùng thuốc nếu có vẩn đục.
Các dung môi tương hợp với ciprofloxacin lactat là dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch Glucose 5%.
Ở trẻ em, thời gian truyền là 60 minutes.
Ở người lớn, thời gian truyền là 60 phút cho liều 400 mg Ciprofloxacin và 30 phút cho 200 mg Ciprofloxacin. Truyền chậm vào tĩnh mạch lớn sẽ giảm thiểu sự khó chịu cho bệnh nhân và giảm nguy cơ gây kích ứng tĩnh mạch.
Liều dùng
Liều cần được xác định tùy theo từng chỉ định, mức độ nặng và vị trí nhiễm khuẩn, mức độ nhạy cảm với ciprofloxacin của các vi khuẩn gây bệnh, chức năng thận của bệnh nhân và, ở trẻ em và thanh thiếu niên là trọng lượng cơ thể.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh trên lâm sàng, và nguồn gốc vi khuẩn gây bệnh.
Sau khi điều trị ban đầu bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch, cần được chuyển sang đường uống với viên nén hoặc hỗn dịch, nếu có chỉ định lâm sàng của bác sĩ. Điều trị bằng đường tĩnh mạch nên được chuyển tiếp sang dạng uống càng sớm càng tốt.
Trong những trường hợp nặng, hoặc nếu bệnh nhân không thể uống thuốc (Vd bệnh nhân bị bệnh về đường ruột), được khuyến cáo điều trị bằng đường tĩnh mạch cho đến khi có thể chuyển đổi sang đường uống.
Điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn cố định (ví dụ. Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter hoặc Staphylococci) có thể yêu cầu lieu ciprofloxacin cao và kết hợp điều trị với các kháng sinh thích hợp khác.
Điều trị một số nhiễm khuẩn (ví dụ bệnh viêm vùng chậu, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu và nhiễm khuẩn xương khóp) có thể yêu cầu điều trị kết hợp với các kháng sinh phù hợp khác tùy thuộc vào mầm bệnh liên quan
Liều dùng cho người lớn
Chỉ định | Liều hàng ngày (mg) | Tổng thời gian điều trị (bao gồm cả chuyển sang đường uống khi có thể) | |||||||
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | 7-14 ngày | |||||||
‘Nhiễm trùng đường hô hấp trên | Đợt cấp của viêm xoang mãn tính | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | 7 – 14 ngày | ||||||
Viêm tai giữa mủ mãn tính | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | 7-14 ngày | |||||||
Viêm tai ngoài ác tính | 400 mg/lần, 31ần/ngày | 28 ngày đến 3 tháng | |||||||
Nhiễm trùng đường sinh dục | Viêm tinh hoàn và viêm vùng chậu | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | ít nhất 14 ngày | ||||||
Nhiễm trùng dạ dày- ruột, và nhiễm trùng ổ bụng | Tiêu chảy gây ra bởi các mầm bệnh có vi khuẩn bao gồm cả các chủng Shigella spp., trừ Shigella dysenteriae typ 1 và điều trị theo kinh nghiệm cho tiêu chảy du lịch nặng | 400 mg/lần, 2 lần/ngày | 1 ngày | ||||||
Tiêu chảy gây ra bởi Shigella dysenteriae tuýp 1 | 400 mg/lần, 2 lần/ngày | 5 ngày | |||||||
Tiêu chảy gây ra bởi Vibrio cholerae | 400 mg/lần, 2 lần/ngày | 3 ngày | |||||||
Sốt thương hàn | 400 mg/lần, 2 lần/ngày | 7 ngày | |||||||
Nhiễm trùng ổ bụng gây ra vởi vi khuẩn Gram âm | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | 5 – 14 ngày | |||||||
Nhiễm trùng da và mô mềm | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | 7-14 ngày | |||||||
Nhiễm trùng xương và khớp | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | Tối đa đến 3 tháng | |||||||
Bệnh nhân bị giảm bạch cầu sốt được nghi là do nhiễm vi khuẩn. Ciprofloxacin nên được kết hợp điều trị với kháng sinh phù hợp khác theo hướng dẫn chính thức | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | Điều trị nên được tiếp tục trong suốt giai đoạn giảm bạch cầu | |||||||
Bệnh than, điều trị dự phòng phơi nhiễm, và điều trị bệnh Cần dùng thuốc càng sớm càng tốt ngay khi có nghi ngờ hoặc xác định là tiếp xúc nguồn bệnh. | 400 mg/lần, 2 lần/ngày | 60 ngày kể từ khi có xác nhận tiếp xúc với vi khuẩn Bacillus anthracỉs | |||||||
Nhiễm trùng đường tiết niệu | Viêm bể thận phức tạp và không biến chứng | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | 7 ngày 21 ngày, có thể điều trị kéo dài quá 21 ngày trong một số trường hợp cụ thể (ví dụ như áp xe) | ||||||
Viêm tuyến tiền liệt | 400 mg/lần, 2-3 lần/ngày | 2 đến 4 tuần (cấp tính) | |||||||
Các nhiễm trùng khác | 200 – 400mg/lần, 2 lần/ ngày | Tùy thuộc vào loại nhiễm trùng |
Liền dùng cho bệnh nhi nói chung
Chỉ định | Liều dùng hàng ngày (mg) | Tổng thời gian điều trị (bao gồm cả chuyển sang đường uống khi có thể) |
Xơ nang | 10 mg/kg trọng lượng cơ thể/ lần, 3 lần/ ngày, tối đa 400 mg/ lần. | 10-14 ngày |
Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng và viêm bể thận | 6-10 mg/kg trọng lượng cơ thể/ lần, 3 lần/ ngày, tối đa 400 mg/ lần. | 10 – 21 ngày |
‘Bệnh than, điều trị dự phòng phơi nhiễm, và điều trị bệnh Cần dùng thuốc càng sớm càng tốt ngay khi có nghi ngờ hoặc xác định là tiếp xúc nguồn bệnh. | 10 – 15mg/kg trọng lượng cơ thể/ lần, 2 lần/ ngày , tối đa 400 mg/ lần. | 60 ngày kể từ khi có xác nhận tiếp xúc với vi khuẩn Bacillus anthracỉs |
‘Các nhiễm trùng nghiêm trọng khác | 10 mg/kg trọng lượng cơ thể/ lần, 3 lần/ ngày, tối đa 400 mg/ lần. | Tùy thuộc theo loại nhiễm trùng |
Liều dùng cho người già
Người già cần được dùng liều đã được điều chỉnh tùy thuộc theo mức độ nặng của nhiễm trùng và độ thanh thải creatinin của bệnh nhân
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan và suy thận
Người già cần được dùng liều đả điều chình tùy thuộc theo mức độ nặng của nhiễm trùng và dộ
Liều khởi đầu và liều duy trì của bệnh nhân suy thận và suy gan:
Độ thanh thải Creatinine [mL/min/1.73 m2] | Creatinine huyết thanh [pmol/L] | Liều dùng tĩnh mạch [mgl] |
---|---|---|
> 60 | < 124 | Xem liều dùng thông thường. |
30-60 | 124 to 168 | 200-400 mg/12h |
<30 | > 169 | 200-400 mg =/24 h |
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo | > 169 | 200-400 mg/24 h (sau khi lọc máu) |
Bệnh nhân lọc máu phúc mạc | > 169 | 200-400 mg/24 h |
Bệnh nhân suy gan không cần điều chỉnh liều
Liều dùng cho trẻ em bị suy thận và/ hoặc suy gan chưa được nghiên cứu.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Quinrox 400/40, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Nhiễm trùng nặng và nhiễm trùng hơn hợp vi khuẩn Gram dương với vi khuẩn kỵ khí:
Nhiễm liên cầu khuẩn (bao gồm Streptococcus pneumoniae):
Nhiễm trùng xương và khớp:
Nhiễm trùng đường tiết niệu:
Các nhiễm trùng trong ổ bụng:
Tiêu chảy du lịch:
Bệnh than do hít:
Nhiễm trùng đường sinh dục:
Điều trị nhi khoa:
Nhiễm trùng phế quản phổi ở bệnh nhân xơ nang:
Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng và viêm bể thận:
Các nhiễm trùng nặng khác:
Hệ thống cơ xương:
Quá mẫn:
Nhạy cảm với ánh sáng:
Hệ thống thần kinh trung ương:
Các rối loạn tim:
Thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon bao gồm cả ciprofloxacin ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT. Do vậy, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin, trên các đối tượng này.
Hệ thống tiêu hoá:
Hệ thống tiết niệu và thận:
Suy thận:
Hạ đường huyết:
Hệ thống gan mật:
Thiếu gỉucose-6-phosphat dehydrogenase:
Cytochrom P450:
Kháng thuốc:
Methotrexat:
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và methotrexat không được khuyến nghị.
Tương tác với các xét nghiệm:
Hoạt tính in vitro của ciprofloxacin với Mycobacterium tuberculosis có thể gây kết quả xét nghiệm vi khuẩn âm tính giả ở các mẫu bệnh phẩm của các bệnh nhân đang dùng ciprofloxacin.
Rối loạn thị giác:
Nếu thị giác bị suy giảm hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào trên mắt, cần tư vấn chuyên gia nhãn khoa ngay lập tức.
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gầy tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuồi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ tnrớc đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Thời kỳ mang thai
Ciprofloxacin đi qua nhau thai, đo được nồng độ trong màng ối và huyết thanh dây rốn. Chưa thấy nguy cơ gây quái thai trên động vật thí nghiệm hoặc trên người sau khi sử dụng ciprofloxacin trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, do liên quan tới thoái hóa sụn ở động vật còn non trong nghiên cứu nên ciprofloxacin chỉ dùng cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế.
Ciprofloxacin được khuyến cáo cho dùng đối với phòng và điều trị phụ nữ mang thai bị bệnh than. Nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh người mang thai có thể thấp hơn ở người không mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng ciprofloxacin cho người cho con bú vì ciprofloxacin tích lại ở trong sữa và có thể đạt đến nồng độ gây hại cho trẻ. Nếu người mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú.
Ciprofloxacin có thê gây chóng mặt, mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, tình trạng mơ màng, sốt ảnh hưởng đến việc điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc.
Ảnh hưởng của các sản phẩm khác đến ciprofloxacin:
Các thuốc được biết có gây kéo dài khoảng QT:
Probenecid:
Thực phẩm và các sản phẩm sữa:
Omeprazol:
Các chất tạo phức chelat:
Metoclopramid:
Ảnh hưởng của ciprofloxacin đến các sản phẩm thuốc khác:
Tizanidin:
Các dẫn xuất xanthin khác:
Methotrexat:
Theophylin:
Phenytoin:
Cyclosporin:
Các chất đối kháng vitamin K:
Duloxetin:
Ropinirol:
Zolpidem:
Clozapin:
Sildenafil:
Agomelatỉn:
Lidocain:
Trong quá trình sử dụng Quinrox 400/40 thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các báo cáo tác dụng không mong muốn nhiều nhất là buồn nôn, tiêu chảy, nôn, tăng transaminases thoáng qua, phát ban, và phản ứng tại chỗ tiêm truyền.
Các tác dụng không mong muốn ghi nhận được từ nghiên cứu lâm sàng và theo dõi khi Ciprofloxacin lưu hành trên thị trường (cả đường uống và đường tiêm tĩnh mạch) được sắp xếp theo tần số ở bảng dưới đây:
Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng:
Rối loạn chuyển hóa:
Rối loạn hệ thống bạch huyết:
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Rối loạn tâm thần:
Rối loạn hệ thống thần kinh:
Rối loạn mắt:
Rối loạn tai: Hiếm gặp’, ù tai, mất thính /khiếm thính
Rối loạn tim mạch: Hiếm gặp’. Nhịp tim nhanh
Rối loạn hô hấp, lồng ngực: Hiếm gặp’. Khó thở (bao gồm cả hen)
Rối loạn mạch máu:
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn gan mật:
Rối loạn da và mô dưới da:
Xét nghiệm:
Rối loạn hệ tiết niệu:
Rối loạn chung:
Rối loạn xương, cơ xương, mô liên kết:
Các tác dụng không mong muốn sau đây có một loại tần số cao hơn trong các phân nhóm bệnh nhân được điều trị bằng tiêm truyền tĩnh mạch:
Bệnh nhi nói chung:
Tỉ lệ viêm khớp là thường gặp.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho ciprofloxacin.
Một quá liều 12g đã được báo cáo dẫn đến các triệu chứng nhẹ của độc tính. Một quá liều cấp tính của 16 g đã được báo cáo gây suy thận cấp.
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm chóng mặt, run, đau đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, thận, suy gan, cũng như tiểu ra tinh thể và tiểu ra máu. Độc tính trên thận có hồi phục đã được báo cáo.
Ngoài các biện pháp cấp cứu thường quy (gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu), cần bù đủ dịch, theo dõi chức năng thận và uống các thuốc kháng acid chứa magne hoặc calci để làm giảm hấp thu ciprofloxacin.
Chỉ có một lượng nhỏ ciprofloxacin (<10%) được loại trừ bằng thẩm phần máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng cần được thực hiện. Cần theo dõi điện tâm đồ vì khả năng QT kéo dài.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Ciprofloxacin là một kháng sinh bán tổng hợp có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm fluoroquinolon. Thuốc có tác dụng diệt vi khuẩn do ức chế enzym DNA gyrase và topoisomerase IV (là những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh sản DNA của vi khuẩn) nên ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng in vitro mạnh hơn acid nalidixic (quinolon không fluor hóa). Ciprofloxacin cũng có tác dụng với các vi khuẩn đã kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…). Không như các kháng sinh beta lactam có tác dụng mạnh nhất đối với vi khuẩn nhạy cảm ở giai đoạn phát triển nhanh (pha log), ciprofloxacin diệt khuẩn ở cả giai đoạn phát triển nhanh và chậm. Đối với đa số vi khuẩn nhạy cảm, nồng độ tối thiểu diệt khuẩn (MBC) của ciprofloxacin cao gấp 1 -4 lần MIC; MBc đôi khi cao gấp 8 lần MIC. ở nồng độ đạt được trong điều trị, quinolon không tác động đến topoisomerase typ II ở động vật có vú, enzym này tương tự như ở vi khuẩn, nhưng hoạt động khác với DNA gyrase vi khuân và không gây siêu xoắn DNA (supercoiling). Tuy chưa xác định được ý nghĩa lâm sàng, ciprofloxacin có tác dụng ức chế hậu kháng sinh và có tác dụng đến chức năng miễn dịch. Tác dụng của thuốc giảm trong môi trường acid, trong nước tiểu nhưng không giảm trong huyết thanh.
Phổ kháng khuẩn:
Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, bao gồm phần lớn các mầm bệnh quan trọng. Thuốc có phổ kháng khuẩn tưcmg tự một số fluoroquinolon khác như norfloxacin, ofloxacin. Tác dụng in vitro của ciprofloxacin với hầu hết các chủng vi khuẩn nhạy cảm tương tự hoặc hơi mạnh hơn ofloxacin và mạnh gấp hai lần norfloxacin.
Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Ciprofloxacin có tác dụng in vitro với chủng Enterobacteriaceae bao gồm Escherichia coli và Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Proteus, Providencia, Salmonella, Shigella, Serratia, và Yersinia spp. Thuốc cũng có tác dụng với Pseudomonas aeruginosa và Neisseria gonorrhoeae, H. influenzae, Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis) và N. meningitidis.
Những vi khuẩn Gram âm ưa khí khác cũng nhạy cảm với ciprofloxacin như Gardnerella vaginalis, Helicobacter pylori, Legionella spp., Pasteurella multocida và Vibrio spp.
Ciprofloxacin cũng có hoạt tính thay đổi với Acinetobacter spp., Brucella melitensis và Campylobacter spp.
Như vậy phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas và Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc.
Các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như Haemophilus và Legionella thường nhạy cảm, Mycoplasma và Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuốc. Neisseria thường rất nhạy cảm với thuốc.
Vi khuẩn Gram dương ưa khí: Ciprofloxacin có tác dụng với Staphylococci, bao gồm cả chủng sinh penicilinase và không sinh penicilinase, một số MRSA; Streptococci, riêng Streptococcus pneumoniae và Enterococci kém nhạy cảm.
Vi khuân Gram dương khác nhạy cảm in vitro với ciprofloxacin là Bacillus spp.; ciprofloxacin có hoạt tính thay đồi với Corynebacterium spp.
Nói chung, các vi khuẩn Gram dương (các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus,
Listeria monocytogenes…) kém nhạy cảm hơn.
Vi khuẩn kỵ khí: Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí. Hầu hết các vi khuẩn kỵ khí, bao gồm Bacteroides fragillis và Clostridium difficile kháng ciprofloxacin, mặc dù một số chủng khác của Clostridium spp. có thể còn nhạy cảm.
Ciprofloxacin cũng có một vài tác dụng chống lại Mycobacteria, Mycoplasma, Rickettsia, Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum.
Do cơ chế tác dụng đặc biệt của thuốc nên ciprofloxacin không có tác dụng chéo với các thuốc kháng sinh khác như aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…
Kháng thuốc:
Kháng thuốc xảy ra ở mức độ khác nhau trên các vùng miền theo phân bố địa lý. Kháng thuốc phát triển trong quá trình điều trị với ciprofloxacin đã được báo cáo liên quan tới MRSA, Ps. aeruginosa, E. coli, Klebsiella pneumoniae, c. jejuni, N. gonorrhoeae và Str.pneumonia. Kháng ciprofloxacin thường là qua trung gian nhiễm sắc thể, mặc dù kháng qua trung gian plasmid đã được ghi nhận.
Theo báo cáo của Chương trình giám sát quốc gia của Việt Nam vê tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (1997) và thông tin số 4 năm 1999, thì ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối với Salmonella typhi (100%), Shigella flexneri (100%). Các vi khuân đang tăng kháng ciprofloxacin gồm có Staphylococcus aureus kháng ciprofloxacin với tỷ lệ 20,6%, Escherichia coli kháng ciprofloxacin với tỷ lệ 27,8% và s. pneumoniae kháng ciprofloxacin với tỷ lệ 30%. Tình hình kháng kháng sinh ở các tỉnh phía nam có cao hơn các tỉnh phía băc. Việc sử dụng ciprofloxacin cần phải thận trọng, có chỉ định đúng, vì kháng ciprofloxacin cũng giống như kháng các thuốc kháng sinh khác là một vấn đề ngày càng thường gặp.
Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở đường tiêu hóa. Khi có thức ăn và các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng đáng kể. Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin trong máu xuất hiện sau 1-2 giờ với sinh khả dụng là 70 – 80%. Với liều 250mg (cho người bệnh nặng 70 kg), nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh vào khoảng 1,2 mg/lít. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh ứng với các liều 500 mg, 750 mg, lOOOmg là 2,4 mg/lít, 4,3 mg/lít và 5,4 mg/lít.
Khoảng từ 20% đến 40% nồng độ thuốc liên kết với protein huyết tương. Nửa đời thải trừ của thuốc ở trẻ em khoảng 2,5 giờ và người lớn khoảng 3 đến 5 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường. Thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận và ở người cao tuổi. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều với người bệnh suy thận nhẹ và người cao tuổi không bị suy thận nặng. Nửa đời của ciprofloxacin kéo dài không đáng kể ở người bệnh xơ gan mạn tính ổn định và hầu hết các nghiên cứu cũng cho thấy dược động học của ciprofloxacin không ảnh hưởng rõ rệt tới người bệnh bị tổn thương gan.
Ciprofloxacin được phân bố rộng khắp cơ thể và thâm nhập tốt vào các mô, có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô). Nồng độ trong mô thường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mật và tuyến tiền liệt. Nồng độ trong dịch bạch huyết và dịch ngoại bào cũng gần bằng nồng độ trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong nước bọt, nước mũi, đờm, dịch ổ bụng, da, sụn và xương tuy có thấp hơn, nhưng vẫn ở mức độ thích hợp. Nêu màng não bình thường thì nồng độ thuốc trong dịch não tủy chỉ bàng 10% nồng độ trong huyết tương; nhưng khi màng não bị viêm, thuốc ngấm qua nhiều hơn. Ciprofloxacin đi qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Trong mật cũng có nồng độ thuốc cao.
Các chất chuyển hóa: ít nhất có 4 chất chuyển hóa hoạt động đã được xác định. Oxociprofloxacin xuất hiện chủ yếu trong nước tiểu và sulfociprofloxacin là chất chuyển hóa chính theo đường phân.
Ciprofloxacin được đào thải chủ yếu qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Các đường đào thải khác chiếm khoảng 1/3 là chuyển hóa ở gan, bài xuất qua mật và thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột (đây là cơ chế đào thải bù trừ ở người bệnh bị suy thận nặng).
Khoảng 40 – 50% liều uống được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu và khoảng 15% ở dạng chuyển hóa. Đào thải qua phân trên 5 ngày: 20 – 35% liều uống.
Thể tích phân bố của ciprofloxacin rất lớn (2 – 3 lít/kg thể trọng) và do đó, lọc máu hay thẩm tách màng bụng chỉ rút đi được một lượng nhỏ thuốc.
Thuốc Quinrox 400/40 được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha truyền, dung dịch thuốc đóng trong lọ thủy tinh trung tính không màu, đậy kín bằng nắp cao su, bọc ngoài bằng nhôm. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh + cam. Tên sản phẩm màu trắng, phía dưới góc tay trái in logo pharbaco. 2 bên in thành phần và công ty sản xuất.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 lọ x 40ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền
Thuốc Quinrox 400/40 có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Quinrox 400/40 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 89.000đ/ hộp 1 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-27088-17
Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 1 Pharbaco
Địa chỉ: Thanh Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội, Việt Nam
Việt Nam.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.