Xuất xứViệt Nam
Quy cáchHộp 5 ống
Thương hiệuDược Phẩm Vĩnh Phúc
Chuyên mục
Thành phần

Thuốc Bucarvin được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế, bào chế dưới dạng dung dịch, sử dụng theo đường tiêm, có công dụng giúp gây tê phẫu thuật ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, đau cấp tính ở người lớn và trẻ em trên 1 tuổi

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 1 người thêm vào giỏ hàng & 8 người đang xem

THÂN THIỆN CAM KẾT

  • Cam kết hàng chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán
  • Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Thuốc Bucarvin là gì

Thuốc Bucarvin là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài, với thành phần dược chất chính là Bupivacain hydroclorid. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tinh thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+, thích hợp sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Công dụng – chỉ định của Thuốc Bucarvin

Thuốc Bucarvin được chỉ định sử dụng gây tê ngoài màng cứng hoặc đau cấp tính ờ người lớn và trẻ em trên 1 tuổi.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Bucarvin

Cho một ống 4 ml chứa:

Dược chất chính:

Bupivacain hydroclorid……20 mg

Tá dược: Dextrose monohydrat, nước cất pha tiêm vừa đủ 4 ml.

Hướng dẫn sử dụng Bucarvin

Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách dùng:

Gây tê ngoài màng cứng.

Phải có sẵn phương tiện hồi sức hô hấp và tuần hoàn.

Đế tránh vô ý tiêm tĩnh mạch, trước mỗi lần tiêm phải có động tác hút thử, nếu thấy bơm tiêm có máu phải chọn một vị trí khác để tiêm. Nên tiêm chậm hoặc tiêm với liều lượng tăng dần, với tốc độ 25 – 50 mg/phút. Trong khi tiêm, cần theo dõi chặt chẽ chức năng sống cùa bệnh nhân và tiếp tục hỏi chuyện bệnh nhân. Tiêm tĩnh mạch do vô ý có thế được phát hiện bằng tăng tạm thời nhịp tim. Nếu triệu chứng nhiễm độc nhẹ xảy ra, nên ngừng tiêm ngay.

Liều dùng:

Liều thấp nhất cần thiết có tác dụng nên được sử dụng.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

  • Gây tê ngoài màng cứng vùng thắt lưng trong phẫu thuật hoặc đẻ bằng phương pháp mổ: Tiêm 15 – 30 ml dung dịch 0,5% (75 -150 mg). Thời gian khi phát là từ 15 – 30 phút, tác dụng duy trì trong 2 – 3 giờ. Liều đã bao gồm cả liều thử.
  • Gây tê ngoài màng cứng vùng ngực trong phẫu thuật: Tiêm 5 -10 ml dung dịch 0,5% (25 – 50 mg). Thời gian khởi phát là từ 10 -15 phút, tác dụng duy trì trong 2 – 3 giờ. Liều đã bao gồm cả liều thử.
  • Phong bế vùng đuôi (khoang cùng) trong phẫu thuật: Tiêm 20 – 30 ml dung dịch 0,5% (100 -150 mg). Thời gian khởi phát là từ 15 – 30 phút, tác dụng duy trì trong 2 – 3 giờ. Liều đã bao gồm cả liều thử.
  • Phong bế khối thần kinh lớn như đám rối thần kinh cánh tay, đùi, hông: Tiêm 10 – 35 ml dung dịch 0,5% (50 -175 mg). Thời gian khời phát là từ 15 – 30 phút, tác dụng duy trì trong 4-8giờ; Liều dùng cho phong bế khối thần kinh lớn phải được điều chỉnh theo tình trạng bệnh nhân; Phong bế thượng đòn khối đám rối cánh tay có thế xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng với tần số cao hơn đối với bất kỳ thuốc gây tê cục bộ nào được sử dụng.
  • Phong bẽ khối thàn kinh nhỏ: Tiêm ≤ 30 ml dung dịch 0,5% (≤ 150 mg). Thời gian khởi phát là từ 1 -10 phút, tác dụng duy trì trong 3 – 8 giờ.

Trẻ em từ 1 -12 tuổi:

  • Quy trình gây tê ở trẻ em nên được thực hiện bởi các bác sĩ có trình độ cao.
  • Ở trẻ em liều lượng phải được tính toán trên cơ sở khối lượng cơ thế, tối đa 2 mg /kg.
  • Phong bế khối thần kinh nhỏ: Tiêm 0,5 – 2,0 ml dung dịch 0,5%.
  • Phong bế khối dây thần kinh ngoại biên: Tiêm 0,5 – 2,0 ml dung dịch 0,5%. Giai đoạn khởi phát và duy trì phụ thuộc vào loại phong bế và liều dùng.
  • Đối với phong bế dương vật dung dịch 0,5% đã được sử dụng với tổng liều 0,2 – 0,5 ml/kg tương đương với 1-2,5mg/kg.
  • Sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 1 tuổi chưa có thông tin.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Bucarvin

Novocain 3%, giúp gây tê và phòng ngừa lão hóa, tim mạch
Công dụng – chỉ định của Novocain 3% Thuốc Novocain 3% được chỉ định sử...
78.000

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:

  • Quá mẫn đối với các thuốc tê tại chỗ thuộc nhóm amid hoặc với bẩt kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không dùng đế gây tê vùng theo đường tĩnh mạch (phong bế Bier) hoặc gây tê quanh cổ tử cung trong sản khoa. Không dùng để gây tê ngoài màng cứng và gây tê tủy sống cho những người bệnh bị tụt huyết áp nặng như trong các trường hợp bị sốc do tim hay do mất máu hoặc có rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông máu.

Thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Bucarvin

Các trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc bao gồm:

Thuốc có thế gây độc tính cấp tính trên hệ thần kinh trung ương, trên hệ tim mạch như loạn nhịp thất, rung thất, trụy tim mạch đột ngột, đặc biệt các trường hợp sau khi tiêm nội mạch không chủ ý hoặc tiêm vào các vùng có mạch máu. Do đó, cần có sẵn các thiết bị hồi sức hô hấp và tuần hoàn. Bác sĩ nên được đào tạo đầy đủ, có trình độ chuyên môn cao và cần phải làm quen với việc chẩn đoán và điều trị các tác dụng phụ, độc tính hoặc các biến chứng khác.

Nên giảm liều ở người cao tuổi tùy theo thể trạng bệnh nhân.

Liều thấp nhất cần thiết có tác dụng nên được sử dụng.

Tiêm Bucarvin với liều lặp lại có thế gây ra sự gia tăng đáng kể nồng độ thuốc trong máu do tích lũy thuốc.

Thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân có bệnh gan tiến triến hoặc rối loạn chức năng thận nặng, bệnh nhân có blõc tim một phãn hoặc toàn phần, bệnh nhân ờ giai đoạn cuối của thai kỳ.

Người có bệnh lý tim mạch, đặc biệt liên quan đến nhịp tim đang điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (ví dụ aminodaron) cần được kiếm soát chặt chẽ và theo dõi điện tâm đồ.

Bệnh nhân bị giảm thể tích máu do bất kỳ nguyên nhân nào có thể bị hạ huyết áp đột ngột và nghiêm trọng khi gây tê ngoài màng cứng. Do đó, gây tê ngoài màng cứng nên tránh hoặc thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân này.

Thuốc gây co mạch có thể làm nặng hơn các phản ứng mô và chỉ nên dùng khi có chỉ định.

Liều nhỏ thuốc gây tê tại chỗ tiêm vào đầu và cổ, bao gồm cả sau nhãn cầu, khối hạch răng, hạch sao có thể sản sinh ra độc tính do tiêm nội mạch vô ý.

Thận trọng khi sử dụng Bucarvin trong sản khoa để phong bế cổ tử cung do độc tính Bucarvin có thể ảnh hưởng bất lợi tới thai nhi hơn so với phong bế dây thần kinh khác.

Gây tê ngoài màng cứng cũng như bất kỳ thuốc gây tê tại chỗ nào đều có thế gây tụt huyết áp, nhịp tim chậm nên cần dự đoán trước và có biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Gây tê ngoài màng cứng có thế gây tê liệt cơ liên sườn. Ở bệnh nhân bị tràn dịch màng phối có thế gây rối loạn hô hấp. Do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân này.

Sử dụng Thuốc Bucarvin cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Bupivacain qua được nhau thai. Tỷ lệ nồng độ bupivacain trong nhau thai so với mẹ là 0,2 – 0,4, còn lidocain và mepivacain là 0,5 – 0,7.

Không có bằng chứng về tác dụng không mong muốn của thuốc trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, không nên sử dụng bupivacain trong thời kỳ đầu mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Thời kỳ mang thai tăng nhạy cảm với bupivacain, vi vậy cần phải giảm nồng độ và giảm liều.

Trong sàn khoa đề giám đau khi chuyến dạ, thuốc được chí định và sứ dụng phố biến, ít tai biến.

Phụ nữ cho con bú:

Bupivacain vào được sữa mẹ, nhưng với lượng ít không gây ành hưởng đến trẻ khi mẹ dùng ở mức độ điều trị.

Người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác

Thuốc có thế gây tụt huyết áp, chóng mặt, choáng. Do đó không nên lái xe, vận hành máy móc hay làm việc trên cao khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.

Tương tác Thuốc Bucarvin với các loại thuốc khác

Tránh dùng bupivacain có epinephrin với các thuốc ức chế MAO hay thuốc chõng trầm cảm 3 vòng vì có thế gây tăng huyết áp nặng và kéo dài.

Có thể gây tăng huyết áp nặng và kéo dài, đông thời gây tai biến mạch máu não khi dùng kết hợp bupivacain với các thuốc co mạch và thúc đẻ nhóm cựa lúa mạch.

Có thể gây giảm hoặc đảo ngược tác dụng của epinephrin khi dùng kết hợp với phenothiazin và butyrophenon.

Gây tăng thêm độc tính của bupivacain khi dùng với các thuốc chống loạn nhịp nhóm I như tocainid.

Nên thận trọng khi dùng bupivacain ở người đang dùng thuốc chống loạn nhịp có tác dụng gây tê tại chỗ như lidocain vì có thể gây tăng độc tính.

Có thể có hiện tượng loạn nhịp tim nặng nếu dùng bupivacain chứa các thuốc co mạch ờ người đang hoặc đã dùng cloroform, halothan, cydopropan, triclorethylen.

Tác dụng không mong muốn của Thuốc Bucarvin (ADR)

Trong quá trình sử dụng Thuốc Bucarvin thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như là:

Thường gặp, ADR> 1/100:

  • Rối loạn hệ thống thần kinh trung ương: Dị cảm, chóng mặt.
  • Rối loạn tim mạch: Nhịp tim chậm.
  • Rối loạn mạch máu: Tụt huyết áp.
  • Rối loạn hệ thống tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
  • Thận và tiết niệu: Bí tiểu.

ít gặp, 1/1000 <ADR< 1/100:

  • Rối loạn hệ thống thần kinh trung ương: Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc thần kinh trung ương (co giật, dị cảm, tê lưỡi, rối loạn thị giác, mất ý thức, run, ù tai).

Hiếm gặp, 1/10000 <ADR< 1/1000:

  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng, phán ứng phàn vệ, sốc.
  • Rối loạn hệ thống thần kinh trung ương: Bệnh thần kinh, chấn thương dây thần kinh ngoại biên, liệt hai chân.
  • Rối loạn mắt: Nhìn đôi.
  • Rối loạn tim mạch: Ngừng tim, loạn nhịp tim.
  • Rối loạn hô hấp: Suy hô hấp.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Xem mục quá liều và cách xử trí.

“Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phái khi sừ dụng thuốc”

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng:

Quá liều thuốc thường biếu hiện nhiễm độc trên hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống tim mạch. Nhiễm độc thần kinh trung ương với các biếu hiện choáng váng, dị cảm, tê lưỡi, ù tai và rối loạn thị giác; co giật cơ bắp, run, nghiêm trọng hơn là co giật toàn thân. Thiếu dưỡng khí nhanh chóng xảy ra sau co giật do các hoạt động của cơ tăng lên dẫn đến rối loạn hô hấp, trường hợp nghiêm trọng có thế gây ngừng thở. Độc tính trên hệ thống tim mạch có thể gặp trong những trường hợp nặng bao gồm hạ huyết áp, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim và thậm chí ngừng tim có thể xảy ra như là kết quả của nồng độ toàn thân cao của thuốc tê tại chỗ.

Cách xử trí:

Nếu có dấu hiệu nhiễm độc toàn thân cấp tính xuất hiện, tiêm thuốc gây tê cục bộ nên được dừng lại ngay lập tức. Co giật toàn thân được xử trí bằng oxy và hô hấp hỗ trợ. Tăng cường thông khí có thế làm giảm mạnh độc tính.

Có thế tiêm tĩnh mạch và tiêm nhắc lại những liều nhỏ barbiturat có thời gian tác dụng ngắn như thiopental 50 – 150 mg hoặc diazepam 5 – 10 mg. Cũng có thể dùng suxamethonium nhưng chỉ có các thầy thuốc chuyên khoa gây mê mới được quyền chỉ định. Suy tuần hoàn được xử trí bằng cho thở oxy, đặt đầu thấp, cho thuốc cường giao cảm, truyền dịch. Trường hợp vô tâm thu hoặc rung thất, cần phải được hồi sức tích cực, kéo dài, phải cho thêm epinephrin và natri hydrocarbonat càng sớm càng tốt.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Các đặc tính dược lực học

Bupivacain là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài. Thuốc có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tinh thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+. Đặc điếm nối bật nhất của bupivacain (dù có phối hợp hoặc không phối hợp với epinephrin) là thời gian tác dụng khá dài. Có thể lựa chọn các dung dịch tiêm khác nhau: 2,5 mg/ml hoặc 5 mg/ml hoặc 7,5 mg/ml tùy theo mức độ cần phong bế hệ thần kinh vận động nhiều hay ít. Bupivacain có độc tính đối với tim và thần kinh cao hơn so với mepivacain, lidocain hay prilocain. vè thời gian tác dụng không có sự khác nhau nhièu giữa chế phẩm bupivacain chứa hoặc không chứa epinephrin. Thuốc có thể gây tê thần kinh liên sườn, giảm đau kéo dài 7 -14 giờ sau phẫu thuật và có thế gây tê tốt ngoài màng cứng trung bình trong 3 – 4 giờ. Bupivacain còn là thuốc thích hợp đế gây tê ngoài màng cứng liên tục. Bupivacain không có epinephrin còn được dùng đế gây tê tủy sống trong các phẫu thuật tiết niệu, chi dưới, bụng dưới, sản khoa.

Đặc tính dược động học

Tốc độ hấp thu của bupivacain phụ thuộc váo tống liều và nồng độ thuốc sử dụng, vào cách gây tê, sự phân bố mạch ờ vị trí tiêm và sự có mặt của epinephrin trong dịch tiêm. Epinephrin bitartrat với nồng độ thấp (1/200 000 g/ml tương đương với 5 microgam/ml) làm giâm tóc độ hấp thu, cho phép sử dụng tống lièu tương đối lớn hơn và kéo dài thời gian gây tê tại chỗ.

Bupivacain là thuốc tê có thời gian chờ chậm (pK dài), tác dụng mạnh và dài do lipo tăng với thời gian bán thải lá 1,5 – 5,5 giờ ở người lớn và khoảng 8 giở ớ tré sơ sinh. Dùng nhiều liều lặp lại sẽ có hiện tượng tích lũy chậm.

Sau khi tiêm bupivacain gây tê xương cùng, ngoài màng cứng hoặc dây thần kinh ngoại vi, nồng độ đỉnh bupivacain trong máu đạt sau khoảng 30 – 45 phút. Tùy thuộc đường tiêm, thuốc được phân bố vào mọi mô của cơ thế ở mức độ nào đó, nồng độ cao nhất thấy ở các cơ quan được tưới máu nhiều như não, cơ tim, phối, thận và gan. Bupivacain có khá năng gắn vao protein huyết tương cao (95%). Bupivacain được chuyến hóa chủ yếu ởgan, tạo thành 2,6 pipecolyloxylidin dưới dạng liên hợp với acid glucuronic; chi có 5% được đào thải ra nước tiếu dưới dạng không đổi.

Khuyến cáo của Thuốc Bucarvin

  • Không nên dùng Thuốc Bucarvin quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Bucarvin

Thuốc Bucarvin được bào chế dưới dạng dung dịch lỏng trong suốt, đựng trong ống thủy tinh hợp vệ sinh, bao bên ngoài là hộp giấy carton. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….

Lý do nên mua Thuốc Bucarvin tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Bucarvin

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 vỉ x 5 ống x 4ml hoặc hộp 10 vỉ x 5 ống x 4ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: dung dịch thuốc tiêm.

Thuốc Bucarvin Sulphat mua ở đâu

Thuốc Bucarvin hiện được bán chính hãng ở Hà Nội, quý vị có thể mua tại: Hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện, Hotline: 0916893886 – 0856905886. Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Thuốc Bucarvin giá bao nhiêu

Thuốc Bucarvin có giá là: 149.000đ/ hộp 5 ống. Giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VD-24376-16

Đơn vị sản xuất và thương mại

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC PHẤM VĨNH PHÚC

Địa chỉ: Số 777 Đường Mê Linh – p. Khai Quang – TP. Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc

Địa chì nhà máy: Thôn Mậu Thông – p. Khai Quang – TP. Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc

Xuất xứ

Việt Nam.

1 đánh giá cho Thuốc Bucarvin, sử dụng gây tê ngoài màng cứng
5.00 Đánh giá trung bình
5 100% | 1 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Thuốc Bucarvin, sử dụng gây tê ngoài màng cứng
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    1. Vũ Đức Minh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Nhận hàng đầy đủ. Sản phẩm sử dụng tốt, duy trì mỗi đợt để đạt kết quả tốt nè 🥰🥰🥰

    Hỏi đáp
    1 bình luận
    • AB A Bảo

      Xin cho biết những bệnh viện nào đang sử dụng bucarvin.

      • Cao Thị Hương Quản trị viên

        Dạ chào anh Bảo, hiện nhà thuốc cũng chưa nắm được những bệnh viện nào dùng anh ạ. Rất xin lỗi a vì bất tiện này ạ.

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo

    (5h30 - 23h)