Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 5 ống |
Thương hiệu | Dược Phẩm Vĩnh Phúc |
Chuyên mục | Gây tê |
Thành phần | Bupivacaine hydrochloride |
Thuốc Bucarvin được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế, bào chế dưới dạng dung dịch, sử dụng theo đường tiêm, có công dụng giúp gây tê phẫu thuật ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, đau cấp tính ở người lớn và trẻ em trên 1 tuổi
Nội dung chính
Thuốc Bucarvin là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài, với thành phần dược chất chính là Bupivacain hydroclorid. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tinh thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+, thích hợp sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Thuốc Bucarvin được chỉ định sử dụng gây tê ngoài màng cứng hoặc đau cấp tính ờ người lớn và trẻ em trên 1 tuổi.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Cho một ống 4 ml chứa:
Dược chất chính:
Bupivacain hydroclorid……20 mg
Tá dược: Dextrose monohydrat, nước cất pha tiêm vừa đủ 4 ml.
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng:
Gây tê ngoài màng cứng.
Phải có sẵn phương tiện hồi sức hô hấp và tuần hoàn.
Đế tránh vô ý tiêm tĩnh mạch, trước mỗi lần tiêm phải có động tác hút thử, nếu thấy bơm tiêm có máu phải chọn một vị trí khác để tiêm. Nên tiêm chậm hoặc tiêm với liều lượng tăng dần, với tốc độ 25 – 50 mg/phút. Trong khi tiêm, cần theo dõi chặt chẽ chức năng sống cùa bệnh nhân và tiếp tục hỏi chuyện bệnh nhân. Tiêm tĩnh mạch do vô ý có thế được phát hiện bằng tăng tạm thời nhịp tim. Nếu triệu chứng nhiễm độc nhẹ xảy ra, nên ngừng tiêm ngay.
Liều dùng:
Liều thấp nhất cần thiết có tác dụng nên được sử dụng.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Trẻ em từ 1 -12 tuổi:
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Các trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc bao gồm:
Thuốc có thế gây độc tính cấp tính trên hệ thần kinh trung ương, trên hệ tim mạch như loạn nhịp thất, rung thất, trụy tim mạch đột ngột, đặc biệt các trường hợp sau khi tiêm nội mạch không chủ ý hoặc tiêm vào các vùng có mạch máu. Do đó, cần có sẵn các thiết bị hồi sức hô hấp và tuần hoàn. Bác sĩ nên được đào tạo đầy đủ, có trình độ chuyên môn cao và cần phải làm quen với việc chẩn đoán và điều trị các tác dụng phụ, độc tính hoặc các biến chứng khác.
Nên giảm liều ở người cao tuổi tùy theo thể trạng bệnh nhân.
Liều thấp nhất cần thiết có tác dụng nên được sử dụng.
Tiêm Bucarvin với liều lặp lại có thế gây ra sự gia tăng đáng kể nồng độ thuốc trong máu do tích lũy thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân có bệnh gan tiến triến hoặc rối loạn chức năng thận nặng, bệnh nhân có blõc tim một phãn hoặc toàn phần, bệnh nhân ờ giai đoạn cuối của thai kỳ.
Người có bệnh lý tim mạch, đặc biệt liên quan đến nhịp tim đang điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (ví dụ aminodaron) cần được kiếm soát chặt chẽ và theo dõi điện tâm đồ.
Bệnh nhân bị giảm thể tích máu do bất kỳ nguyên nhân nào có thể bị hạ huyết áp đột ngột và nghiêm trọng khi gây tê ngoài màng cứng. Do đó, gây tê ngoài màng cứng nên tránh hoặc thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân này.
Thuốc gây co mạch có thể làm nặng hơn các phản ứng mô và chỉ nên dùng khi có chỉ định.
Liều nhỏ thuốc gây tê tại chỗ tiêm vào đầu và cổ, bao gồm cả sau nhãn cầu, khối hạch răng, hạch sao có thể sản sinh ra độc tính do tiêm nội mạch vô ý.
Thận trọng khi sử dụng Bucarvin trong sản khoa để phong bế cổ tử cung do độc tính Bucarvin có thể ảnh hưởng bất lợi tới thai nhi hơn so với phong bế dây thần kinh khác.
Gây tê ngoài màng cứng cũng như bất kỳ thuốc gây tê tại chỗ nào đều có thế gây tụt huyết áp, nhịp tim chậm nên cần dự đoán trước và có biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Gây tê ngoài màng cứng có thế gây tê liệt cơ liên sườn. Ở bệnh nhân bị tràn dịch màng phối có thế gây rối loạn hô hấp. Do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân này.
Phụ nữ có thai:
Bupivacain qua được nhau thai. Tỷ lệ nồng độ bupivacain trong nhau thai so với mẹ là 0,2 – 0,4, còn lidocain và mepivacain là 0,5 – 0,7.
Không có bằng chứng về tác dụng không mong muốn của thuốc trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, không nên sử dụng bupivacain trong thời kỳ đầu mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Thời kỳ mang thai tăng nhạy cảm với bupivacain, vi vậy cần phải giảm nồng độ và giảm liều.
Trong sàn khoa đề giám đau khi chuyến dạ, thuốc được chí định và sứ dụng phố biến, ít tai biến.
Phụ nữ cho con bú:
Bupivacain vào được sữa mẹ, nhưng với lượng ít không gây ành hưởng đến trẻ khi mẹ dùng ở mức độ điều trị.
Thuốc có thế gây tụt huyết áp, chóng mặt, choáng. Do đó không nên lái xe, vận hành máy móc hay làm việc trên cao khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.
Tránh dùng bupivacain có epinephrin với các thuốc ức chế MAO hay thuốc chõng trầm cảm 3 vòng vì có thế gây tăng huyết áp nặng và kéo dài.
Có thể gây tăng huyết áp nặng và kéo dài, đông thời gây tai biến mạch máu não khi dùng kết hợp bupivacain với các thuốc co mạch và thúc đẻ nhóm cựa lúa mạch.
Có thể gây giảm hoặc đảo ngược tác dụng của epinephrin khi dùng kết hợp với phenothiazin và butyrophenon.
Gây tăng thêm độc tính của bupivacain khi dùng với các thuốc chống loạn nhịp nhóm I như tocainid.
Nên thận trọng khi dùng bupivacain ở người đang dùng thuốc chống loạn nhịp có tác dụng gây tê tại chỗ như lidocain vì có thể gây tăng độc tính.
Có thể có hiện tượng loạn nhịp tim nặng nếu dùng bupivacain chứa các thuốc co mạch ờ người đang hoặc đã dùng cloroform, halothan, cydopropan, triclorethylen.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Bucarvin thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như là:
Thường gặp, ADR> 1/100:
ít gặp, 1/1000 <ADR< 1/100:
Hiếm gặp, 1/10000 <ADR< 1/1000:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Xem mục quá liều và cách xử trí.
“Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phái khi sừ dụng thuốc”
Triệu chứng:
Quá liều thuốc thường biếu hiện nhiễm độc trên hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống tim mạch. Nhiễm độc thần kinh trung ương với các biếu hiện choáng váng, dị cảm, tê lưỡi, ù tai và rối loạn thị giác; co giật cơ bắp, run, nghiêm trọng hơn là co giật toàn thân. Thiếu dưỡng khí nhanh chóng xảy ra sau co giật do các hoạt động của cơ tăng lên dẫn đến rối loạn hô hấp, trường hợp nghiêm trọng có thế gây ngừng thở. Độc tính trên hệ thống tim mạch có thể gặp trong những trường hợp nặng bao gồm hạ huyết áp, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim và thậm chí ngừng tim có thể xảy ra như là kết quả của nồng độ toàn thân cao của thuốc tê tại chỗ.
Cách xử trí:
Nếu có dấu hiệu nhiễm độc toàn thân cấp tính xuất hiện, tiêm thuốc gây tê cục bộ nên được dừng lại ngay lập tức. Co giật toàn thân được xử trí bằng oxy và hô hấp hỗ trợ. Tăng cường thông khí có thế làm giảm mạnh độc tính.
Có thế tiêm tĩnh mạch và tiêm nhắc lại những liều nhỏ barbiturat có thời gian tác dụng ngắn như thiopental 50 – 150 mg hoặc diazepam 5 – 10 mg. Cũng có thể dùng suxamethonium nhưng chỉ có các thầy thuốc chuyên khoa gây mê mới được quyền chỉ định. Suy tuần hoàn được xử trí bằng cho thở oxy, đặt đầu thấp, cho thuốc cường giao cảm, truyền dịch. Trường hợp vô tâm thu hoặc rung thất, cần phải được hồi sức tích cực, kéo dài, phải cho thêm epinephrin và natri hydrocarbonat càng sớm càng tốt.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Bupivacain là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài. Thuốc có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tinh thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+. Đặc điếm nối bật nhất của bupivacain (dù có phối hợp hoặc không phối hợp với epinephrin) là thời gian tác dụng khá dài. Có thể lựa chọn các dung dịch tiêm khác nhau: 2,5 mg/ml hoặc 5 mg/ml hoặc 7,5 mg/ml tùy theo mức độ cần phong bế hệ thần kinh vận động nhiều hay ít. Bupivacain có độc tính đối với tim và thần kinh cao hơn so với mepivacain, lidocain hay prilocain. vè thời gian tác dụng không có sự khác nhau nhièu giữa chế phẩm bupivacain chứa hoặc không chứa epinephrin. Thuốc có thể gây tê thần kinh liên sườn, giảm đau kéo dài 7 -14 giờ sau phẫu thuật và có thế gây tê tốt ngoài màng cứng trung bình trong 3 – 4 giờ. Bupivacain còn là thuốc thích hợp đế gây tê ngoài màng cứng liên tục. Bupivacain không có epinephrin còn được dùng đế gây tê tủy sống trong các phẫu thuật tiết niệu, chi dưới, bụng dưới, sản khoa.
Tốc độ hấp thu của bupivacain phụ thuộc váo tống liều và nồng độ thuốc sử dụng, vào cách gây tê, sự phân bố mạch ờ vị trí tiêm và sự có mặt của epinephrin trong dịch tiêm. Epinephrin bitartrat với nồng độ thấp (1/200 000 g/ml tương đương với 5 microgam/ml) làm giâm tóc độ hấp thu, cho phép sử dụng tống lièu tương đối lớn hơn và kéo dài thời gian gây tê tại chỗ.
Bupivacain là thuốc tê có thời gian chờ chậm (pK dài), tác dụng mạnh và dài do lipo tăng với thời gian bán thải lá 1,5 – 5,5 giờ ở người lớn và khoảng 8 giở ớ tré sơ sinh. Dùng nhiều liều lặp lại sẽ có hiện tượng tích lũy chậm.
Sau khi tiêm bupivacain gây tê xương cùng, ngoài màng cứng hoặc dây thần kinh ngoại vi, nồng độ đỉnh bupivacain trong máu đạt sau khoảng 30 – 45 phút. Tùy thuộc đường tiêm, thuốc được phân bố vào mọi mô của cơ thế ở mức độ nào đó, nồng độ cao nhất thấy ở các cơ quan được tưới máu nhiều như não, cơ tim, phối, thận và gan. Bupivacain có khá năng gắn vao protein huyết tương cao (95%). Bupivacain được chuyến hóa chủ yếu ởgan, tạo thành 2,6 pipecolyloxylidin dưới dạng liên hợp với acid glucuronic; chi có 5% được đào thải ra nước tiếu dưới dạng không đổi.
Thuốc Bucarvin được bào chế dưới dạng dung dịch lỏng trong suốt, đựng trong ống thủy tinh hợp vệ sinh, bao bên ngoài là hộp giấy carton. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.
Hộp 1 vỉ x 5 ống x 4ml hoặc hộp 10 vỉ x 5 ống x 4ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: dung dịch thuốc tiêm.
Thuốc Bucarvin hiện được bán chính hãng ở Hà Nội, quý vị có thể mua tại: Hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện, Hotline: 0916893886 – 0856905886. Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Thuốc Bucarvin có giá là: 149.000đ/ hộp 5 ống. Giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Số đăng ký lưu hành: VD-24376-16
CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC PHẤM VĨNH PHÚC
Địa chỉ: Số 777 Đường Mê Linh – p. Khai Quang – TP. Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
Địa chì nhà máy: Thôn Mậu Thông – p. Khai Quang – TP. Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
Việt Nam.
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Vũ Đức Minh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Nhận hàng đầy đủ. Sản phẩm sử dụng tốt, duy trì mỗi đợt để đạt kết quả tốt nè 🥰🥰🥰