Xuất xứÁo
Quy cáchHộp 1 lọ 1ml
Thương hiệuEbewe Pharma

Thuốc Vinorelbin “Ebewe” có nguồn gốc từ Áo và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, đơn trị liệu cho bệnh nhân điều trị ung thư vú di căn

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 3 người thêm vào giỏ hàng & 11 người đang xem

THÂN THIỆN CAM KẾT

  • Cam kết hàng chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán
  • Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Thuốc Vinorebin “Ebewe” là gì

Thuốc Vinorelbin “Ebewe” thuộc nhóm chống ung thư, alkaloid và các hợp chất tự nhiên khác, vinca alkaloid và các chất tương tự. Thành phần dược chất chính gồm có Vinorelbin hàm lượng 10mg. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền, dùng trực tiếp theo đường tiêm, truyền. Thuốc có tác dụng để điều trị đơn trị liệu cho bệnh nhân điều trị ung thư vú di căn, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Thuốc thích hợp dùng cho người lớn.

Công dụng – chỉ định của Thuốc Vinorebin “Ebewe”

Vinorebin “Ebewe” được chỉ định điều trị

  • Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (giai đoạn 3 hoặc 4);

  • Đơn trị liệu cho bệnh nhân điều trị ung thư vú di căn (giai đoạn 4) khi điều trị bằng anthracylin và taxan thất bại hoặc không thích hợp.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Vinorebin “Ebewe”

Xem thêm

Thuốc Vinorebin “Ebewe” bao gồm những thành phần chính như là

Hoạt chất chính: Vinorelbin tartrat.

Mỗi ml chứa 13,85 mg vinorelbin tartrat tương ứng 10 mg vinorelbin

Tá dược: nước cất pha tiêm.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Vinorebin “Ebewe”

Thuốc Vinorebin “Ebewe” cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách dùng

  • Tuyệt đối chỉ dùng truyền tĩnh mạch. Dung dịch truyền tĩnh mạch sau khi được pha loãng phải được truyền dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị hóa chất. Truyền chậm trong vòng 20-30 phút sau khi pha loãng với 125ml dung dịch nước muối sinh lý hoặc glucose 5%. Chống chi định tiêm tủy sống.

Liều dùng

Ung thư phổi tế bào không nhỏ:

  • Khi thuốc được dùng đơn độc, liều trung bình là 25-30 mg/m2, một tuần một lần. Khi thuốc được dùng như một thành phần trong phác đồ hóa trị liệu, liều trung bình cũng có thể được áp dụng (25-30 mg/m2), nhưng thời gian giữa các lần dùng thuốc phải được tăng lên, ví dụ ngày 1 và ngày 5 ở mỗi tuần thứ 3 hoặc ngày 1 và ngày 8 ở mỗi tuần thứ 3 phụ thuộc vào phác đồ.

Ung thư vú tiến triển hoặc di căn:

  • Liều trung bình là 25-30 mg/m2, một tuần một lần.
  • Liều dung nạp tối đa cho mỗi lần dùng thuốc: 35,4 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể.

Chuẩn bi dung dich:

  • Tiêm vào tĩnh mạch thật cẩn thận sau khi pha loãng dung dịch.
  • Tiêm vinorelbin dưới da cỏ thể gây tử vong.
  • Khuyến cáo nên tiêm truyền vinorelbin trên 6-10 phút sau khi pha loãng trong 20-50 ml dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%) pha tiêm hoặc dung dịch glucose 5% pha tiêm.
  • Việc tiêm truyền luôn luôn phải tuân thủ tiêm truyền cùng với 250 ml dung dịch đẳng trương vào tĩnh mạch.

Dùng thuốc cho người già

  • Kinh nghiệm lâm sàng không xác định cố mối liên quan giữa bệnh nhân lớn tuổi với tỉ lệ đáp ứng thuốc, tuy nhiên không thè loại trừ sự nhạy cảm cao hơn của một số bệnh nhân trong nhóm. Tuổi tác không làm thay đổi dược động học của vinorelbìn.

Dùng thuốc cho bênh nhân suy gan

  • Không cần thiết phải giảm liều ở người khi thăm dò qua chuyển hóa lidocain không thấy chức năng gan giảm rõ rệt. Có thê phải giảm 50% liều ờ người bị suy gan nặng do di căn lan tỏa ở gan, mặc dù bilirubin tăng không nhiều. Các chế phẩm của Anh khuyến cáo nên giảm 1/3 liều ở người bệnh bị suy gan nặng (bilirubin cao gấp 2 lần giới hạn trên cùa giá trị bình thường và/hoặc có transaminase cao hơn bình thường 5 lần), ở người bị khối u gan to (chiếm hơn 75% thể tích gan). Các nhà sản xuất Hoa Kỳ khuyên nên giảm 50% liều vinorelbin tiêm ở người bệnh có bilirubin toàn phần là 2,1 – 3 mg/lũũ ml và giảm 75% liều ở người cỏ bilirubin toàn phần > 3 mg/1 OOml.
  • Suy gan nhẹ (bilirubin dưới 1,5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường và transaminase gấp 1,5 — 2,5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường); 60 mg/m2 (liều chuẩn).
  • Suy gan vừa (bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường); 50 mg/m2
  • Suy gan nặng: chống chỉ định dùng.

Dùng thuốc cho bênh nhân suv thân

  • Được thải trừ ít ở thận nên không có lý do dược động học nào để giảm liều vinorelbin ở bệnh nhân suy thận.

Dùng thuốc cho trẻ em

  • An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được nghiên cứu ở trẻ em vì vậy không khuyến cáo sử dụng thuốc cho đối tượng này.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Vinorebin “Ebewe”

Meirara 2,5mg điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm ở phụ nữ mãn kinh
Thuốc Meirara 2,5mg là gì Thuốc Meirara 2,5mg là thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase....
189.000

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:

  • Số lượng tiểu cầu < 100 ooo/mm3
  • Phụ nữ cho con bú
  • Tiêm tủy sống
  • Suy gan nặng không liên quan đến khối u
  • Bạch cầu trung tính < 1500/mm1 hoặc mới/đang bị nhiễm khuẩn (trong vòng 2 tuần)
  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp
  • Phụ nữ có thai
  • >Người đang xạ trị vùng gan
  • Người bị nhiễm khuẩn nặng
  • Phối hợp với vắc xin ngừa sốt vàng da (Xem thêm mục Tương tác thuốc)
  • Mẫn cảm với vìnorelbin hoặc các vinca alkaloid khác, hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Vinorebin “Ebewe”

Trong quá trình sử dụng Thuốc Vinorebin “Ebewe”, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Những bệnh nhân sử dụng vinorelbin có nguy cơ co thắt phế quản, cần giám sát nguy cơ và dấu hiệu nhiễm khuẩn.

Cảnh báo đặc biệt

  • Vinorelbin nên được sử dụng dưới sự giám sát của một thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị hóa trị liệu.
  • Vì ức chế hệ tạo máu là nguy cơ chính liên quan đến vinorelbin nên theo dõi chặt chẽ công thức máu nên được thực hiện xuyên suốt quá trình diều trị (xác định mức heamoglobin và số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính và tiểu cầu vào ngày dùng thuốc).
  • Phản ứng bất lợi làm hạn chế liều chủ yếu là làm giảm bạch cầu. Tác dụng này không tích lũy, bạch cầu giảm thấp nhất trong khoảng từ 7 đến 14 ngày từ ngày dùng thuốc và phục hồi nhanh chóng trong vòng 5 đến 7 ngày. Neu số lượng bạch cầu trung tính dưới 1500/mmvà/hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100 000/mm3 thì phải ngừng việc điều trị cho đến khi số lượng bạch cầu và tiểu cầu phục hồi.
  • Nếu bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi nhiễm khuẩn thì phải tiến hành kiểm tra ngay.
  • Bệnh phổi kẽ được báo cáo thường xuyên hơn ở Nhật Bản, cần chú ý đặc biệt đối với nhóm đối tượng này.

Thận trọng đặc biệt cho người sử dụng thuốc:

  • Chăm sóc đặc biệt nên được thực hiện khi kê đơn cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ (Xem thêm mục Tác dụng không mong muốn).
  • Dược động học của vinorelbin không thay đổi ở bệnh nhân bị suy gan vừa hoặc nặng. Việc điểu chình liều đối với từng nhóm đối tượng riêng lẻ xin xem ở mục Liều dùng và cách dùng. Được bài tiết với mức độ thấp ờ thận nên không có lý do liên quan đến dược động học nào dan đến việc giảm liều vinorelbin đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận (xem mục Liều dùng và cách dùng)
  • Vinorelbin không nên được dùng đồng thời với xạ trị nếu gan nằm trong phạm vi điều trị. Thuốc này đặc biệt chống chi định dùng đồng thời với vac xin ngừa sốt vàng và việc sử dụng đồng thời với các vac xin sống khác không được khuyến cáo.
  • Phải thận trọng khi dùng đồng thời vinorelbin với thuốc ức chế mạnh hoặc gây cảm ứng cùa CYP3A4 (xem mục Tương tác thuốc), và dùng đồng thời với phenytoin (như tất cả các chất gây độc tế bào) hoặc với itraconazol (như tất cả các vinca alkaloid) đều không được khuyến cáo.
  • Tuyệt đối tránh tất cả các tiếp xúc của thuốc với mắt: nếu thuốc được phun dưới áp suất có thể gây nguy cơ dị ứng nghiêm trọng và loét giác mạc. Nếu xảy ra tiếp xúc, cần thực hiện ngay lập tức việc rửa mắt với dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%) dùng cho tiêm truyền.

Sử dụng Thuốc Vinorebin “Ebewe” cho phụ nữ có thai và cho con bú

Có thai:

Chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ có thai.

Phu nữ có tiềm năng sinh đẻ:

Phụ nữ tiềm năng sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong quá trình điều trị và 3 tháng sau khi điều trị.

Cho con bú:

Chưa rõ sự bài tiết của vinorelbin qua sữa mẹ. Sự bài tiết của vinorelbin qua sữa chưa được nghiên cứu trên động vật. Không thế loại trừ nguy cơ khi cho con bú, vì vậy, phải ngừng cho con bú trước khi khởi đầu điều trị bằng vinorelbin.

Khả năng sinh sản:

Nam giới đang điều trị bằng vinorelbin không nên làm cha trong suốt quá trình điều trị và tối thiểu 3 tháng sau khi điều trị. Trước khi điều trị nên được tư vấn bảo tồn tinh trùng do nguy cơ vô sinh không thể hồi phục như một hệ quả của việc điều trị bằng vinorelbin.

Ảnh hưởng của Thuốc Vinorebin “Ebewe” lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của vinorelbin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng trên cơ sở dữ liệu dược lực học vinorelbin không tác động tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, thận trọng là cần thiết đối với bệnh nhân được điều trị bằng vinorelbin do có thể bị tác động bởi một số tác dụng phụ của thuốc.

Tương tác, tương kỵ của Thuốc Vinorebin “Ebewe”

Tương tác chung cho tất cả các chất gâv đôc tế bào

  • Do sự gia tăng nguy cơ huyết khối trong những ca khối u, thuốc chống đông thường xuyên được sử dụng trong điều trị. Việc các thay đổi khá năng bị huyết khối xảy ra với tỉ lệ cao trên từng cá thể trong thời gian bị bệnh, và sự tương tác ngẫu nhiên giữa thuốc uống chống huyết khối và hóa trị liệu chống ung thư. Nếu việc điều trị bệnh nhân bằng thuốc uống chống huyết khối được quyết định, phải theo dõi INR (ti lệ chuẩn hóa quốc tế) thường xuyên hơn.

Chống chỉ đinh dùng đồng thời:

  • Vắc xin sốt vàng da: nguy cơ mắc bệnh toàn thân do vắc xin có thể gây tử vong (xem mục Chống chỉ định)

Không khuyến cáo dùng đồng thời:

  • Các vắc xin sáng (đối với vắc xin sốt vàng xem mục Chống chỉ định): nguy cơ mắc bệnh toàn thân do tiêm vac xin có thể gây tử vong. Nguy cơ này tăng cao hơn đối với bệnh nhân mà hệ miễn dịch đã bị ức chế bởi các bệnh khác của họ. Khuyến cáo dùng vắc xin bất hoạt nếu cần thiết (bệnh bại liệt) (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc)
  • Phenytoin: nguy cơ co giật trầm trọng là kết quả do việc giảm hấp thu phenytoin gây ra bởi thuốc độc tế bào hoặc do việc mất hiệu lực cùa thuốc độc tế bào do tăng chuyển hóa ở gan gây ra bởi phenytoin

Cân nhắc khi dùng đồng thời:

  • Ciclosporin, tacrolimus: ức chế miễn dịch quá mức gây nguy cơ rối loạn lympho

Tương tác cu thể với vinca alkaloid:

Không khuyến cáo dùng đồng thời:

  • Itraconazol: làm tăng độc tính thần kinh của các vinca alkaloid do làm giảm tốc độ chuyển hóa của các alkaloid này.

Cân nhắc khi dùng đồng thời:

  • Mitomycin C: tăng nguy cơ co thắt phế quản và khó thở, bệnh viêm phổi mô kẽ xảy ra trong một vài ca hiếm gặp.
  • Vinca alkaloid được biết đến như là chất nền của P-glycoprotein, và việc vẫn thiếu những nghiên cứu cụ thể nên phải thật sự thận trọng khi sử dụng vinorelbin kết hợp với các chất có vai trò như modul mạnh cùa chất vận chuyển màng này.

Tương tác cu thể với vinorelhin:

  • Sự kết hợp giữa vinorelbin với những thuốc độc với tủy xương khác có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ ức chế tủy.

Vì CYP 3A4 liên quan chủ yểu đến sự chuyển hóa của vinorelbin, sự kết hợp với các chất ức chế mạnh isoenzym này (ví dụ ketoconazol, itraconazol) có thể làm tăng nồng độ vinorelbin trong máu hoặc sự kết hợp với các chất cảm ứng mạnh isoenzym này (ví dụ rifampicin, phenytoin) có thể làm giảm nồng độ vinorelbin trong máu.

Không xảy ra tương tác dược động học lẫn nhau khi kết hợp vinorelbin với cisplatin trong một vài chu kì diều trị. Tuy nhiên, ti lệ bạch cầu hạt khi sử dụng vinorelbin kết hợp với cisplatin cao hơn khi sử dụng vinorelbin đơn lẻ.

Trong một nghiên cứu lâm sàng pha 1, việc tiêm tĩnh mạch vinorelbin và lapatinib được gợi ý là có liên quan tới việc tăng tỉ lệ độ giảm bạch cầu xuống %. Trong nghiên cứu này, liều khuyến cáo khi tiêm tĩnh mạch vinorelbin trong một lịch trình mỗi 3 tuần vào ngày 1 và ngày 8 là 22,5 mg/m2 khi dùng phối hợp với liều lapatinib 1000 mg hàng ngày. Kiểu kết hợp này phải được áp dụng thận trọng.

Không tương thích

Vinorelbin không nên được pha loãng trong dung dịch kiềm (nguy cơ kết tủa)

Vinorelbin không được trộn cùng với những sản phẩm thuốc khác

Tác dụng phụ của thuốc Vinorebin “Ebewe”

Trong quá trình sử dụng Vinorebin “Ebewe” thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Tác dụng phụ được báo cáo nhiều hơn những trường hợp cá biệt được liệt kê dưới đây, dựa vào các nhóm cơ quan và tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất thường gặp (>1/10), 2 thường gặp (>1/100 và <1/10), không thường gặp (>1/1000 và <1/100), hiếm gặp (>1/10 000 và <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10 000), theo hệ thống phân loại tần suất và nhóm cơ quan của MedDRA.

Báo cáo nhiều nhất các phản ứng có hại của thuốc là ức chế tủy xương với giảm bạch cầu, thiếu máu, rối loạn thần kinh, nhiễm độc đường tiêu hóa với buồn nôn, nôn, viêm miệng và táo bón, tăng tạm thời các xét nghiệm chức năng gan, rụng tóc và viêm tĩnh mạch khu trú.

Các phản ứng phụ bổ sung từ báo cáo lưu hành sản phẩm được thêm vào dựa trên phân loại cùa MedDRA với tần suất chưa rõ.

Thông tin chi tiểt các phản ứng bất lợi

Các phản ứng được miêu tá dựa trên phân loại của W.H.0 (bậc l=Gl; bậc 2=G2; bậc 3=G3; bậc4=G4; bậc l-4=Gl-4; bậc l-2=Gl-2; bậc 3-4=G3-4).

Rối loan hệ thống miễn dich

  • Chưa biết: Phản ứng dị ứng toàn thân như sốc phản vệ hoặc phản ứng phản vệ

Rối loan mach máu

  • Không thường gặp: Tụt huyết áp, tăng huyết áp, đỏ da hoặc lạnh ngoại vi
  • Hiếm: Tụt huyết áp nặng, ngất

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng

  • Thường gặp: Nhiễm khuẩn do vi khuẩn, virus hoặc nấm tại các vùng khác nhau (đường
  • hô hấp, tiết niệu, đường tiêu hóa) từ nhẹ đến trung bình và thường phục hồi nếu được điều trị thích hợp.
  • Không thường gặp: Nhiễm khuẩn huyết nặng có suy tạng khác, nhiễm khuẩn huyết.
  • Rất hiếm: Nhiễm khuẩn huyết phức tạp và dôi khi gây tử vong
  • Chưa biết: Nhiễm khuẩn huyết giảm bạch cầu trung tính

Rối loan hê thống máu và bach huyết

  • Rất thường gặp: ức chế tủy xương kết quà chủ yếu ở bạch cầu trung tính (G3: 24,3%; G4: 27,8%), có thê đáo ngược trong vòng 5-7 ngày và không tích lũy theo thời gian. Thiếu máu (G3-4: 7,4%)
  • Thường gặp: Giảm tiểu cầu (G3-4: 2,5%) có thể xảy ra nhưng hiếm khi nghiêm trọng
  • Chưa biết: Giảm bạch cầu trung tính có sốt. Giảm tế bào máu

Rối loan nôi tiết

  • Chưa biết: Hội chứng tăng tiết hormone chống bài niệu (SIADH)

Rối loan chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Hiếm gặp: Hạ natri máu nặng
  • Chưa biết: Ăn không ngon

Rối loan hê thần kinh

  • Rất thường gặp: Rối loạn thần kinh trong đó có việc mất phản xạ gân sâu. Có báo cáo về việc chi dưới yếu đi sau thời gian hóa trị liệu kéo dài
  • Không thường gặp: Dị cảm nặng với những triệu chứng về cảm giác và vận động hiếm khi xảy ra. Những ảnh hưởng này thường phục hồi

Rối loan tim mạch

  • Hiếm: Bệnh tim do thiếu máu cục bộ (đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đôi khi gây tử vong)
  • Rất hiếm: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và rối loạn nhịp tim

Rối loan hô hấp, ngưc và trung thất

  • Không thường gặp: Khó thở và co thắt phế quản có thể xảy ra khi dùng vinorelbin để điều trị giống như khi dùng các vinca alkaloid khác
  • Hiếm: Chứng phổi kẽ, đôi khi trường hợp từ vong được báo cáo

Rối loan tiêu hóa

  • Rất thường gặp: Viêm miệng (G 1 -4: 15% với vinorelbin được dùng đơn độc)

Buồn nôn và nôn (G 1-2: 30,4% và G 3-4: 2,2%), cỏ thể cài thiện bằng việc sử dụng thuốc chống nôn

Khi dùng đơn độc vinorelbin, táo bón là triệu chứng chính (G 3-4: 2,7%) hiếm khi dẫn đến liệt ruột và khi dùng vinorelbin kết họp với các tác nhân hóa trị liệu khác (G 3-4: 4,1%)

  • Thường gặp: Thường xảy ra tiêu chày từ nhẹ đến trung bình
  • Hiếm gặp: Liệt ruột, có thể tiếp tục điều trị sau khi nhu động ruột dược phục hồi lại bình thường

Viêm tụy đã được báo cáo

Rối loan gan mât

  • Thường gặp: Tăng tạm thời các chỉ số xét nghiệm chức năng gan (G 1 -2) không đi kèm triệu chứng lâm sàng (SGOT trong 27,6% và SGPT trong 29,3%)

Rối loan da và mô dưới da:

  • Rất thường gặp: Rụng tóc, thường nhẹ trong tự nhiên, có thể xảy ra (G3-4: 4,1% với vinorelbin đóng vai trò là hoạt chất duy nhất trong phác đồ hóa trị liệu)
  • Hiếm: Phản ứng da đã được báo cáo với vinorelbin
  • Chưa biết: Hội chứng tay-chân

Rối loan cơ xương và mô liên kết

  • Thường gặp: Đau khớp bao gồm đau hàm và đau cơ

Rối loan chung và tình trang nơi dùng thuốc

  • Rất thường gặp: Phản ứng tại chỗ tiêm có thể bao gồm ban đỏ, đau rát, thay đổi màu da và viêm tĩnh mạch khu trú (G 3-4: 3,7% với vinorelbin đóng vai trò là hoạt chất duy nhất trong phác dồ hóa trị liệu)
  • Thường gặp: Suy nhược, mệt mỏi, sốt, đau ở nhiều nơi bao gồm đau ngực và đau ở vùng có khối u đã được bệnh nhân điều trị bằng vinorelbin thông báo

Hiếm: Hoại tử cục bộ đã được quan sát. Tiêm đúng vị trí và để kim tiêm bơm

thuốc theo chiều chảy tự nhiên trong tĩnh mạch có thể làm hạn chế tác dụng phụ này.

Thông báo cho bác sĩ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Quá liều và cách xử trí

Triêu chứng

Quá liều vinorelbin có thể gây ra giảm sinh xương tủy đôi khi liên quan đến nhiễm khuẩn, sốt và liệt ruột.

Xử trí khẩn cấp

Biện pháp hỗ trợ chung cùng với truyền máu, điều trị triệu chứng và truyền kháng sinh phổ rộng nên được thực hiện bời bác sĩ khi cần thiết.

Thuốc giải độc

Không có thuốc giải độc cho trường hợp quá liều vinorelbin.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Nhóm dược lý; nhóm chống ung thư, alkaloid và các hợp chất tự nhiên khác, vinca alkaloid và các chất tương tự

Mã ATC: L01CA04

Vinorelbin là một thuốc chống ung thư nằm trong nhóm vinca alkaloid nhưng không giống như các alkaloid khác, một nửa khung cấu trúc cathanrantin của vinorelbin đã bị thay đổi. Ở cấp độ phân từ, nó hoạt động dựa trên cân bàng động tubulin trong bộ máy vi ống của tể bào. Nó ức chế quá trinh polyme hóa tubulin và gắn kết ưu tiên tới vi ống gián phân, chỉ ảnh hường đen vi ống sợi trục ờ nồng độ cao. Tác dụng xoắn tubulin ít hơn so với vincristin.

Vinorelbin ngăn chận phân bào ở pha G2-M, gây chết tế bào ở giai đoạn trung gian hoặc ở giai đoạn phân bào tiếp theo.

Đặc tính dược động học

Sau khi tiêm tĩnh mạch, dược động học của vinorelbin có 3 pha. Thuốc dược hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa vả nồng độ đỉnh huyết tương đạt sau 1,5 đến 3 giờ sau khi uống. Thức ăn không ánh hường đển hấp thu vinorelbin. Nồng độ thuốc sau khi uống liều 60 và 80 mg/m2 và nồng độ sau khi tiêm tĩnh mạch liều tương ứng là 25 và 30 mg/m2 là tương đương nhau. Sinh khà dụng theo đường uổng là 43 ± 14%. Thể tích phân bố là 25,4 – 40,1 lít/kg. Vinorelbin được phân bố rộng, đặc biệt là ở các mô phổi nhưng lại không thấy có ở hệ thần kinh trung ương. Tỷ lệ gắn vào protein huyết tương là 13,5% nhưng chủ yếu là gắn vào các tế bào máu; trong đó khoảng 78% thuốc gắn vào tiểu cầu.

Vinorelbìn được chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450. Chất chuyển hóa có tác dụng của thuốc là 4-O-deacetylvinorelbin (deacetylvinorelbin) được cho là do các carboxylessterase tạo ra. Nửa đời trung bình cuối cùng cùa vinorelbìn vào khoảng 40 giờ. Vinorelbin và các chất chuyển hóa được đào thải chù yếu ờ phân (qua mật): 46%; một phần nhỏ (20% liều) được tỉm thấy trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng không đổi.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Dữ liệu lâm sàng cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt nào đối với con người dựa trên những nghiên cứu thông thường về việc lặp lại độc tính liều.

Vinorelbin gây ra thay đổi ở nhiễm sắc thể nhưng không gây đột biến trong thử nghiệm Ames. Người ta cho rằng vinorclbin có thể cỏ tác dụng gây đột biến (cảm ứng dị bội của thể đa bội) trên người.

Trong những nghiên cứu sinh sản trên động vật, vinorelbin gây chết phôi và quái thai.

Không tìm thấy tác dụng huyết động ở những con chó được dùng vinorelbin với liều dung nạp tối đa; chỉ có một số nhỏ, bị rối loạn tái cực không đáng kể như khi thử với các vinca alkaloid khác.

Quan sát các loài linh trưởng được sử dụng liều vinorelbin trên 39 tuần không nhận thấy ảnh hưởng lên hệ tim mạch.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Vinorebin “Ebewe”

  • Không nên dùng Thuốc Vinorebin “Ebewe” quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Thuốc Vinorebin “Ebewe”

Thuốc Vinorebin “Ebewe” được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + nâu. Tên sản phẩm màu đỏ, phía dưới in thành phần dược chất chính. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất sản phẩm.

Lý do nên mua Thuốc Vinorebin “Ebewe” tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Vinorebin “Ebewe”

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 lọ 1ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền

Thuốc Vinorebin “Ebewe” mua ở đâu

Thuốc Vinorebin “Ebewe” có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Vinorebin “Ebewe” giá bao nhiêu

Thuốc Vinorebin “Ebewe” có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VN-20829-17

Đơn vị sản xuất và thương mại

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Địa chỉ: Mondseestrasse 11, 4866 Unterach am Attersee Áo

Xuất xứ

Áo


Bài viết này có hữu ích với bạn không?

Có hữu ích Không hữu ích

Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.


Đánh giá Vinorebin “Ebewe” điều trị ung thư vú di căn, ung thư phổi
Chưa có
đánh giá nào
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Vinorebin “Ebewe” điều trị ung thư vú di căn, ung thư phổi
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo