Xem thêmPhần được sử dụng làm thuốc là phần rễ của cây ba kích. Sau khi thu hoạch, lấy toàn bộ rễ rửa sạch, loại rễ to, mập, cùi dầy, màu tím là loại tốt, đem phơi khô là có thể sử dụng.
Thành phần hóa học có trong cây ba kích:
Theo các nhà khoa học nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thành phần
hóa học có trong cây ba kích bao gồm những thành phần chính như: Gentianine,
Carpaine, Choline, Trigonelline, Díogenin, Yamogenin, Gitogenin, Tigogenin,
Vitexin, Orientin, Quercetin, Luteolin, Vitamin B1. Trong Rễ chứa
Antraglycozid, đường, nhựa, Acid hữu cơ, Phytosterol và ít tinh dầu, Morindin.
Rễ tươi có sinh tố C.
Những nghiên cứu khoa học về công dụng của ba kích:
Theo nghiên cứu của Trần Mỹ Tiên “ Nghiên cứu tác dụng hướng
sinh dục nam của ba kích ( Morinda officinalis How)” kết quả cho thấy trên cơ địa
động vật thí nghiệm (chuột) giảm năng sinh dục, sử dụng cao ba kích đã thể hiện
tác dụng làm tăng nồng độ testosteron trong máu, tăng trọng lượng của cơ quan
sinh dục đực và cơ nâng hậu môn, tăng nồng độ protein toàn phần trong huyết
tương và không làm tăng thể trọng cơ thể ở 2 liều thử nghiệm 50mg/kg và
100mg/kg.
Cho chuột thí nghiệm dùng ba kích với liều 5-10g/kg liên tục
trong 7 ngày, bằng phương pháp chuột bơi thấy có tác dụng tăng sức dẻo dai cho
chuột thí nghiệm.
Theo kết quả nghiên cứu của Qiao-Yan Zhang và cs đã phân
tích được 7 hợp chất của anthraquinon từ rễ Ba kích cho thấy tác dụng kích
thích đáng kể đến hoạt động ALP tế bào tạo xương ở một liều lượng, hợp chất 1
và 5 cho thấy tác dụng ức chế mạnh mẽ hơn với tế bào hủy xương.
Các thí nghiệm trên chuột lớn và chuột nhắt cho thấy Ba kích
không có tác dụng kiểu Androgen nhưng có thể có khả năng tăng cường hiệu lực của
Androgen hoặc tăng cường quá trình chế tiết hormon Androgen.
Theo đông y:
Ba kích có vị cay, ngọt, tính hơi ấm, quy vào kinh can, thận.
Tác dụng giúp cường gân cốt, an ngũ tạng, bổ trung, tăng chí, ích khí, bổ ngũ
lão, ích tinh, bổ phận, cường âm và giúp tán phong thấp.
Công dụng của ba kích:
- Giúp bổ thận, tráng dương, khử phong thấp.
- Hỗ trợ điều trị tay chân tê mỏi, đau lưng, mỏi gối.
- Hỗ trợ làm giảm chứng chán ăn, đầy bụng chướng, táo bón, đau
nhức khớp xương.
- Hỗ trợ trị chuột rút và hỗ trợ điều trị cao huyết áp.
- Hỗ trợ điều trị liệt dương, di tinh.
- Hỗ trợ làm tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, chống viêm và
tăng cường sức bền, dẻo dai.
- Giúp ôn thận, trợ dương, mạnh gân cốt, khử phong thấp.
- Hỗ trợ trị thận yếu và hỗ trợ tăng cường chức năng sinh lý
nam.
Một số bài thuốc từ cây ba kích:
Trị liệt dương, ngũ lao, thất thương, ăn nhiều, hạ khí:
Sử dụng Ba kích thiên, Ngưu tất (sống) đều 3 cân ngâm với 5
đấu rượu, uống.
Trị phụ nữ tử cung bị lạnh, kinh nguyệt không đều, xích bạch đới hạ:
Sử dụng Ba kích 120g, Lương khương 20g, Tử kim đằng 640g,
Thanh diêm 80g, Nhục quế (bỏ vỏ)160g, Ngô thù du 160g. Tán bột. Dùng rượu hồ
làm hoàn. Ngày uống 20 hoàn với rượu pha muối nhạt.
Trị lưng đau do phong hàn, đi đứng khó khăn:
Ba kích 60g, Ngưu tất 120g, Khương hoạt 60g, Quế tâm 60g,
Ngũ gia bì 60g, Đỗ trọng (bỏ vỏ, sao hơi vàng) 80g, Can khương (bào) 60g. Tán bột,
trộn mật làm hoàn, uống với rượu ấm.
Trị tiểu nhiều:
Sử dụng Ích trí nhân, Ba kích thiên (bỏ lõi), 2 vị chưng với
rượu và muối, Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử (chưngvới rượu). Lượng bằng nhau. Tán
bột. Dùng rượu chưng hồ làm hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 12 viên
với rượu pha muối hoặc sắc thành thang uống với muối.
Trị bạch trọc:
Sử dụng Thỏ ty tử (chưng rượu 1 ngày, sấy khô), Ba kích (bỏ
lõi, chưng rượu), Phá cố chỉ (sao), Lộc nhung, Sơn dược, Xích thạch chi, Ngũ vị
tử đều 40g. Tán bột, Dùng rượu hồ làm hoàn, uống lúc đói với nước pha rượu.
Lưu ý!
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối
không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui
lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.
Không sử dụng cho người bệnh tướng hỏa quá thịnh, âm hư hỏa
vượng, đại tiện bón, tiểu đỏ, miệng đắng, mắt mờ, mắt đau, bứt rứt, khát nước.
Không dùng cho những người âm hỏa vượng.
Người âm hư và bệnh tim không dùng.