Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Tipharco |
Chuyên mục | Kháng Viêm |
Bbcelat do công ty cổ phần dược phẩm Tipharco sản xuất, được chỉ định điều nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amidan, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn.
Bbcelat được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén với công dụng giúp điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm tai giữa, viêm xoang.
Nội dung chính
Bbcelat là thuốc thuộc nhóm kê đơn, với thành phần chính có trong thuốc là Sultamicilin hàm lượng 750mg. Thuốc được sử dụng để điều trị viêm phổi, viêm phế quản do vi khuẩn, trị nhiễm khuẩn da và mô mềm. Thuốc được điều chế dưới dạng viên nén, sử dụng bằng đường uống, dùng cho cả người lớn và trẻ em.
Bbcelat được chỉ định điều trị trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amidan; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn; nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm thận – bể thận; nhiễm khuẩn da và mô mềm; nhiễm khuẩn trong ổ bụng và nhiễm khuẩn lậu cầu. BBCELAT cũng được chỉ định ờ những bệnh nhân cần điều trị bằng sulbactam/ampicilin sau khi đã điều trị khởi đầu bằng thuốc tiêm sulbactam/ampicilin.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Bbcelat bao gồm những thành phần chính như là:
Sultamicilin 750 mg (dưới dạng Sultamicilin tosilat dihydrat) 1012,6 mg
Thành phần tá dược: Croscarmellose natri, Crospovidon, Lactose anhydrous, Bột Talc, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid, Sepifilm LP 770 vừa đủ 1 viên.
Thuốc Bbcelat cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng: Sử dụng bằng đường uống.
Liều lượng:
Liều khuyến cáo ở người lớn (gồm cả người cao tuổi): uống 750 mg, 2 lần mỗi ngày.
Điều trị cho người lớn và trẻ em thường được duy trì cho đến 48 giờ sau khi hết sốt và các dấu hiệu bất thường. Thông thường thời gian điều trị từ 5 – 14 ngày nhưng có thể kéo dài nếu cần thiết. – Điều trị bệnh lậu không biến chứng, sultamicillin có thể dùng 1 liều duy nhất 2,25 g (3 viên 750 mg). Dùng đồng thời với probenecid 1 g để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicilin trong huyết tưomg.
Trường hợp bệnh lậu có tổn thương nghi ngờ giang mai nên xét nghiệm bằng kính hiển vi nền đen trước khi điều trị bằng sultamicilin và phải xét nghiệm huyết thanh học hàng tháng ít nhất trong 4 tháng.
Bất cứ trường hợp nhiễm khuẩn nào do liên cầu tan huyết phải điều trị ít nhất là 10 ngày để ngăn ngừa xảy ra sốt thấp khớp cấp tính hoặc viêm cầu thận cấp.
Trẻ em:
Bệnh nhân suy thân: Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút), động lực học thài trừ của sulbactam và ampicilin bị ảnh hường như nhau và do đó tỷ lệ nông độ của thành phân này so với thành phân kia trong huyết tương không thay đổi. Phải giảm liều và số lần dùng sultamicilin ở những bệnh nhân này ít hơn liều bình thường cho phù hợp với liều thường dùng của ampicilin.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Bbcelat, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Những phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bàng penicilin bao gồm sultamicilin. Các phản ứng này thường xảy ra nhiều hơn ở những người có tiền sử quá mẫn với pencicillin và/hoặc phản ứng quá mẫn với nhiều chất gây dị ứng. Đã có những báo cáo về những người có tiền sử quá mẫn với penicillin có thể bị dị ứng khi dùng cephalosporin. Trước khi điều trị bằng pencicillin phải hỏi kỹ tiền sừ dị ứng trước đó, đặc biệt là với penicilin, cephalosporin và các chất gây dị ứng khác. Khi điều trị nếu xảy ra phản ứng dị ứng, phải ngưng thuốc ngay và chuyển sang liệu pháp điều trị khác thích hợp hơn.
Phản ứng phản vệ nghiêm trọng cần được cấp cứu ngay lập tức với adrenalin. Cho thở oxy, tiêm tĩnh mạch steroid, và thông đường thở bao gồm đặt nội khí quản.
Như với các kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu phát ưiển quá mức của vi khuẩn không nhạy càm với thuốc, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, ngưng thuốc ngay lập tức và/hoặc tiến hành điều trị thích hợp.
Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi dùng gần như tất cả các thuốc kháng sinh, bao gồm sultamicilin, có thể có nhiều mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị với thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ cân bằng của đại tràng dẫn đến phát triển quá mức Clostridium difficile.
Clostridium difficile sinh ra độc tố A và B góp phần phát triển CDAD. Độc tố được sản sinh bởi các chủng c. difficile gây tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, những nhiễm trùng này có thể đề kháng khi điều trị với kháng sinh và có thể dẫn đến phải cắt bỏ đại tràng. CDAD nên được xem xét ở tất cà các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh, cần thận trọng với người đã có tiền sử lâm sàng vì CDAD đã được báo cáo xảy ra sau hơn 2 tháng khi điều trị với thuốc kháng sinh.
Vì bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn có nguồn gốc do vừus, không nên điều trị với ampicilin. Tỷ lệ cao bệnh nhân bị bệnh bạch cầu đơn nhân uống ampicilin làm tiến triển phát ban da.
Nên kiểm tra định kỳ những rối loạn của các hệ cơ quan khi điều trị kéo dài, bao gồm thận, gan và hệ tạo máu.
Sau khi uống sultamicilin, ampicilin và sulbactam bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Vì chức năng thận của trẻ sơ sinh chưa phát triển hoàn chỉnh, nên thận trọng khi dùng sultamicilin cho trẻ sơ sinh.
Thuốc này chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp là không dung nạp được galactose, thiếu men lactase hoặc khó hấp thu glucose-galactose không được dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai: Nghiên cứu quá trình sinh sản ở động vật cho thấy sultamicilin không ảnh hường lên khá năng sinh sàn và không tổn hại cho thai nhi. Sulbactam qua được hàng rào nhau thai. Tuy nhiên, độ an toàn khi dùng cho phụ nữ mang thai là chưa rõ. Do đó, sultamicilin chỉ nên dùng trong khi mang thai khi tiềm năng lợi ích lớn hơn tiềm năng nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú: Không khuyến cáo dùng sultamicilin khi cho con bú. Ampicilin và sulbactam được bài tiết qua sữa với nồng độ thấp. Điều này cần cân nhắc vì trẻ sơ sinh có thể bị tiếp xúc, đặc biệt khi chức năng thận cùa trẻ sơ sinh chưa phát triển đầy đủ.
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, an thần, nhức đầu ờ mức độ nhẹ. cần thận trọng khi vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Allopurinol: Dùng đồng thời allopurinol và ampicilin làm tăng tỷ lệ mắc bệnh phát ban so với bệnh nhân chỉ uống riêng ampicilin.
Thuốc chống đông máu: Penicilin có thể làm thay đổi xét nghiệm kết tập tiểu cầu và đông máu. Những ảnh hường này có thể làm tăng nồng độ của thuốc chống đông máu.
Thuốc kháng sinh kìm hãm vi khuẩn (cloramphenicol, erythromycin, sulfonamid và tetracyclin): Thuốc kháng sinh kìm hãm vi khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của penicilin, tốt nhất nên tránh dùng đồng thời.
Thuốc uống tránh thai chứa estrogen: Đã có những trường hợp báo cáo hiệu quả thuốc uống tránh thai bị giảm ở phụ nữ đang dùng ampicilin, dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. Mặc dù ít cỏ liên quan, bệnh nhân nên lựa chọn sử dụng phương pháp tránh thai thay thế hoặc bổ sung thêm biện pháp ngừa thai khác khi dùng cùng với ampicilin.
Methotrexate: Dùng đồng thời với nhóm penicilin dẫn đến làm giảm độ thanh thải của methotrexat và sự gia tăng tương ứng độc tính của methotrexat. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Cần tăng liều leucovorin và kéo dài thời gian sử dụng.
Probenecid: Probenecid làm giảm bài tiết của ampicilin và sulbactam trong ống thận khi dùng đồng thời; ảnh hưởng này dẫn đến nồng độ trong huyết thanh tăng và kéo dài, thời gian bán thải kéo dài và tăng nguy cơ ngộ độc.
Thử nghiệm tưorng tác thuốc trong phòng thí nghiêm: Kết quả dương tính giả bệnh tiểu đường xảy ra khi xét nghiệm nước tiểu bằng thuốc thử Benedict, thuốc thử Fehling và Clinitest™. Phụ nữ mang thai sau khi uống ampicilin, đã có ghi nhận giảm tạm thời nồng độ tổng estriol liên hợp, estriol-glucuronid, estron liên hợp và estradiol trong huyết tương. Ảnh hưởng này cũng có thể xảy ra khi dùng sulbactam natri/ ampicilin natri đường tiêm.
Trong quá trình sử dụng Bbcelat thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thông tin sẵn có về ngộ độc cấp của ampicilin natri và sulbactam natri ở người vẫn còn hạn chế. Quá liều của thuốc được cho rằng có những biểu hiện chủ yếu là mở rộng các phản ứng không mong muốn đã được báo cáo. Thực tế nồng độ CSF cao của kháng sinh P-lactam có thể gây ra các ảnh hưởng thần kinh bao gồm động kinh, cần được xem xét. Vì cả ampicilin và sulbactam đều được loại khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách máu, nên phương pháp này có thể làm tăng cường bài tiết thuốc ra khỏi cơ thể nếu quá liều xảy ra ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Nhóm chống nhiễm khuẩn. – Mã ATC: J01CR04
Những nghiên cứu sinh hóa học với các hệ vi khuẩn không có tế bào đã chứng minh rằng sulbactam ức chế không hồi phục hầu hết các beta-lactamase quan trọng xảy ra ở các vi khuẩn kháng penicilin. Trong khi hoạt tính kháng khuẩn của sulbactam chủ yếu giới hạn đổi với Neisseriacea, trong toàn bộ các nghiên cứu sử dụng các dòng vi khuẩn kháng thuốc cho thấy sulbactam natri có khả năng bảo vệ penicilin và cephalosporin không bị vi khuẩn đề kháng phá hủy và có tác dụng hiệp đồng rõ rệt với penicilin và cephalosporin. Do sulbactam cũng gắn với một số protein gắn kết với penicilin, cho nên đối với một số chủng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactam-ampicilin sẽ hiệu quả hơn là chỉ dùng 1 loại kháng sinh beta-lactam.
Thành phần diệt khuẩn của thuốc này là ampicilin, giống như benzyl penicilin, có hoạt tính chống lại những dòng vi khuẩn nhạy cảm trong suốt giai đoạn hoạt động nhân lên bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của vách tế bào.
Sultamicilin có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn gram dương và gram âm bao gồm: Staphylococcus aureus và s. epidermidis (bao gồm những vi khuẩn đề kháng penicillin và một số vi khuẩn đề kháng methicillin); Streptococcus pneumoniae, Streptococcus faecalis và các chủng Streptococcus khác; Haemophilus influenzae và H. parainfluenzae (cả hai dòng vi khuẩn sinh beta-lactamase và không sinh beta-lactamase); Moraxella catarrhalis; vi khuẩn yếm khí bao gồm Bacteroides fragilis và các loài liên quan; Escherichia coli; chủng Klebsiella; chủng Proteus (gồm cả hai loại indol dương và indol âm); chủng Enterobacter; Morganella morganii; chủng Citrobacter; Neisseria meningitidis và Neisseria gonorrhoeae.
Ở người, sau khi uống, sultamicilin bị thủy phân trong quá trình hấp thu để tạo thành sulbactam và ampicilin tỉ lệ mol 1:1 trong hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng của liều uống sulbactam và ampicilin là 80% so với liều tiêm tĩnh mạch, uống cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng toàn thân của thuốc. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của ampicilin sau khi uống sultamicilin xấp xỉ 2 lần so với dùng liều uống ampicilin. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, thời gian bán thải của sulbactam xấp xỉ 0,75 và của ampicilin là 1 giờ, với 50 – 75% mỗi thành phần của thuốc thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải tăng ở người cao tuổi và người suy thận. Probenecid làm giảm khả năng bài tiết ở ống thận của cả ampicilin và sulbactam. Dùng đồng thời probenecid với sultamicilin làm tăng và kéo dài nồng độ ampicilin và sulbactam trong máu.
Thuốc Bbcelat được bào chế dưới dạng viên nén, được đóng trong vỉ. Bên ngoài là hộp giấy cứng màu trắng, mặt trước được in tên sản phẩm màu trắng, phía dưới được in tên thành phần và hàm lượng có trong thuốc, góc trái được in quy cách đóng hộp của thuốc. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Bbcelat có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Bbcelat có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-31914-19
Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco
Địa chỉ: 15 Đốc Binh Kiều, phường 2, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Hà Đình Đức Huy Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đã wed dc mã. Tham khảo các bài viết nhận biết hàng giả trên mã thì đây đúng là hàng thật. K uổng công chờ đợi. Sp này hồi trc có dùng.bỏ thời gian nay dùng lại.
Trần Minh Thiện Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng nhanh, mua ở nhà thuốc này hàng chính hãng nên yên tâm nè. Mẹ mình uống loại này hợp 👍👍👍👍
Nguyễn Thanh Danh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng nhanh, nhìn mẫu mã sản phẩm rất đẹp, rất dáng đồng tiền bát gạo. shop cũng rất nhiệt tình