Bệnh lậu là gì?

Bệnh lậu là một bệnh nhiễm trùng do song cầu lậu gây nên, gây tổn thương ở cơ quan tiết niệu và sinh dục; lây truyền qua đường tình dục do giao hợp trực tiếp với người mắc bệnh. ở nam giới, bị lậu cấp thường dễ nhận thấy, ở nữ giới thường gặp lậu mãn, biểu hiện lâm sàng rất nghèo nàn, bệnh nhân không biết mình mắc bệnh nên họ thực sự là nguồn lây bệnh nguy hiểm đối với người khác khi có quan hệ tình dục.

Bệnh lậu không có miễn dịch nhưng có thể dự phòng được nếu thực hiện quan hệ tình dục an toàn, thủy chung một vợ một chồng.

Nguyên nhân gây bệnh lậu?

Do song lậu (Neisseria gonorrhoeae) gây nên.

Song cầu lậu hình hạt cà phê bắt màu Gram (-), có sức đề kháng kém, các thuốc sát trùng thông thường và nhiệt độ cao hoàn toàn diệt được vi khuẩn lậu.

Bệnh lậu!
Vi khuẩn lậu qua kính hiểm vi!

Cơ chế bệnh sinh

Sau khi quan hệ tình dục với người mắc bệnh, vi khuẩn lậu dính vào niêm mạc đường tiết niệu sinh dục. Sự bám và kết dính của vi khuẩn lậu xảy ra rất nhanh và quyết định vai trò gây bệnh của chúng. Vị trí đầu tiên mà lậu cầu bám dính là màng tế bào biểu mô trụ, biểu mô lát tầng của đường sinh dục. Kết quả của quá trình bám và xâm nhập của lậu cầu gây viêm và làm mủ ở niệu đạo. Đây là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng bệnh lậu?

Bệnh lậu ở nam giới

Giai đoạn cấp tính

a) Ủ bệnh: 90% các trường hợp có thời gian ủ bệnh 3 – 5 ngày sau khi quan hệ tình dục với người bị bệnh lậu.

b) Sau đó biểu hiện:

Đái buốt (đau như dao cắt khi đi tiểu) làm bệnh nhân phải đái từng giọt, đái dắt, đái khó.

Đái mủ đặc.

Nước tiểu đục (làm nghiệm pháp 2 cốc, có thể 1 cốc đục, cốc 2 trong hoặc cả hai cốc đều đục).

Giai đoạn mãn tính

Từ lậu cấp không được điều trị hoặc điều trị không đúng sau 2 tháng trở thành lậu mạn.

Triệu chứng mờ nhạt:

  • Có giọt dịch nhầy ở lỗ niệu đạo vào buổi sáng (giọt dịch ban mai)
  • Đau âm ỉ, nặng nề ở tầng sinh môn.
  • Nước tiểu đục nhẹ cả hai cốc.

Bệnh lậu ở nữ giới

Giai đoạn cấp tính:

Ít gặp, thường chỉ thoáng qua.

a) Ủ bệnh 3 – 5 ngày đến 2 – 3 tuần.

b) Sau đó biểu hiện:

Đái dắt, đau sau khi giao hợp, đau vùng xương chậu.

Ra khí hư hoặc nhầy mủ.

Đái buốt, đái khó (thông thường 50% số bệnh nhân không có triệu chứng).

Âm hộ, âm đạo sưng đỏ, nhức, bóng.

Cổ tử cung đỏ viêm, ứ máu, có mủ.

Giai đoạn mãn tính

Triệu chứng không rõ ràng, có khi chính bệnh nhân cũng không biết là mắc bệnh.

  • Có ít khí hư, ít mủ ở niệu đạo.
  • Đái rát, buốt nhẹ.
  • Đau âm ỉ tầng sinh môn.

Triệu chứng cận lâm sàng

Soi trực tiếp: lấy mủ sâu trong miệng sáo hoặc dịch niệu đạo (trước khi đi tiểu) hoặc nước tiểu quay li tâm, lấy cặn soi thấy song cầu lậu.

Xét nghiệm: nhuộm, cấy, phân lập tìm song cầu lậu.

Biến chứng bệnh lậu?

Biến chứng toàn thân và các cơ quan khác (gặp cả nam và nữ)

Viêm hậu môn trực tràng do lậu (do giao hợp đường hậu môn).

Viêm họng do lậu (do giao hợp đường miệng).

Viêm khớ do lậu.

Biểu hiện ở da: những túi mủ, mụn mủ khu trú gần bộ phận sinh dục.

Toàn thân: có thể có dát đỏ, ban mề đay hoặc hồng ban đa dạng do phản ứng quá mẫn cảm của cơ thể với song cầu lậu.

Lậu mắt: viêm kết mạc có mủ ở trẻ sơ sinh do lậu, loét giác mạc, thủng giác mạc.

Viêm bàng quang, viêm thận, bể thận.

Biến chứng ở nam giới

Viêm tiền liệt tuyến, áp xe tiền liệt tuyến.

Viêm ống dẫn tinh và mào tinh hoàn.

Viêm túi tinh, ống phóng tinh, tắc ống dẫn tinh tới vô sinh.

Biến chứng ở nữ giới

Viêm cổ tử cung: biểu hiện bằng ra khí hư, lỗ cổ tử cung có thể đỏ, trợt, phủ, lộ tuyến.

Viêm phần phụ, vòi trứng, viêm buồng trứng, ống dẫn trứng dẫn tới vô sinh.

Chẩn đoán bệnh lậu

Chẩn đoán quyết định dựa vào

Tiến sử (là lời khai của bệnh nhân): có quan hệ tình dục với người bị bệnh lậu.

Dựa vào triệu trứng lâm sàng.

Căn cứ vào nước tiểu đục (nghiệm pháp 2 cốc).

Căn cứ vào xét nghiệm soi hay cấy mủ tim thấy song cầu khuẩn lậu, Gram (-).

Chẩn đoán phân biệt

Với viêm niệu đạo, âm đạo do vi khuẩn: liên cầu, tụ cầu.

Với viêm niệu đạo do nấm candida, trùng roi, chlamydia, mycoplasma…

Điều trị bệnh lậu?

Nguyên tắc chung

Điều trị theo đúng phác đồ quy định.

Điều trị cả vợ cả chồng, cả bạn tình của bệnh nhân.

Bệnh nhân phải nghỉ ngơi, tránh đi xe đạp, chạy nhảy gây sang chấn bộ phận sinh dục – tiết niệu.

Định kỳ khám và xét nghiệm lại.

Phác đồ điều trị lậu cấp không biến chứng ở cả nam giới và nữ giới

Spectinomycine 2g; tiêm bắp thịt liều duy nhất.

Hoặc Ceftriaxone 250mg; tiêm bắp thịt liều duy nhất.

Sau đó dùng doxycyclin 100mg x 2 viên/ngày x 7 ngày.

Điều trị lậu mạn biến chứng

Ceftriaxone 1g/ngày x 3 – 7 ngày; tiêm bắp thịt.

Sau đó dùng doxycyclin 100mg x 2 viên/ngày x 7 ngày, có thể thay ceftriaxone bằng spectinomycine 2g/ngày x 3 – 7 ngày; tiêm bắp.

Các trường hợp nặng hơn (biến chứng viêm màng não, viêm nội tâm mạc do lậu) cần dùng liều lượng trên nhưng kéo dài 4 tuần.

Phòng bệnh lậu?

Tuyên truyền giáo dục cho mọi người hiểu được tính chất nguy hiểm của các bệnh STD, tình dục an toàn bằng mọi hình thức: lên lớp, nói chuyện, truyền thanh…

Không tiêm chích ma túy, không xăm mình, không xỏ lỗ tai, không chích nhể trứng cá bằng các dụng cụ chưa tiệt khuẩn.

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để hạn chế lây bệnh lậu.

Khi có biểu hiện nghi ngờ bị viêm niệu đạo phải đia khám bệnh ngay.

Tổ chức khám sức khỏe thường kỳ, xét nghiệm HIV cho nhóm người có nguy cơ và tập thể để kịp thời phát hiện bệnh.