Xuất xứ | Việt nam |
Quy cách | Hộp 10 viên |
Thương hiệu | Mediplantex |
Chuyên mục | Hô hấp - xoang- cảm cúm |
Mediclary thuộc nhóm thuốc điều trị dị ứng, được chỉ định điều trị các triệu chúng cua viêm mũi dị ứng như: Nghẹt mũi, hắt hơi, cháy nước mũi, ngứa mũi. Ngứa và mày đay liên quan đến histamine
Nội dung chính
Mediclary được Cục Dược – Bộ Y Tế cấp phép dưới dạng thuốc, bào chế dưới dạng viên nén, được công ty cổ phần dược Trung Ương Mediplantex sản xuất, thuộc nhóm thuốc chữa dị ứng. Thuốc được dùng theo đường uống, sử dụng được cho cả người lớn và trẻ em.
Mediclary được chỉ định điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như: Nghẹt mũi, hắt hơi, cháy nước mũi, ngứa mũi. Ngứa và mày đay liên quan đến histamine. Điều trị các triệu chứng cua viêm kết mạc như: Ngứa mắt, xót mắt, cháy nước mắt.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên Mediclary có chứa:
Sử dụng bằng đường uống.
Uống nguyên viên với nước lọc hoặc nước sôi để nguội.
Người lớn, người cao tuồi và tre em từ 12 tuồi trở lên: Ngày uống 1 viên
Trẻ em từ 2-12 tuổi:
Cân nặng > 30 kg: Ngày uống 1 viên.
Cân nặng < 30 kg: Ngày uống nửa viên.
Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút): Dùng liều 10 mg (1 viên)/ lần cứ hai ngày một lần.
Không lên dùng thuốc cho trẻ dưới 2 tuổi do an toàn và hiệu quả chưa xác định.
Lưu ý: Không sử dụng đối với những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn, thì những đối tượng dưới đây không nên sử dụng: Mẫn cảm với thành phần nào của thuốc.
Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin. Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng phụ sau đây có thề xảy ra:
Thường gặp, ADR > 1/ 100
Thần kinh: Đau đau.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Ít gặp. 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Chóng mặt.
Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
Khác: Viêm kết mạc.
Hiềm gặp, ADR< 1/1000
Thần kinh: Trầm cám.
Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Chuyển hóa: Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.
Khác: Ngoại ban, nổi mày đay và choáng phản vệ.
Những người suy gan.
Khi dùng loratadin. có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó. cẩn phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.
Thời kỳ có thai: Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thai kỳ. Do đó chi dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngan.
Thời kỳ cho con bú: Loratadin và chất chuyên hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Nếu cần sử dụng loratadin ở người cho con bú, chỉ dùng loratadin với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Cần thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu.
Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dan đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%. do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3 A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.
Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QT. về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đồi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Ở người lớn quá liều do Loratadin (40 – 180 mg) có biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu.
Xử trí: Điều trị quá liều loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn thiết. Trường hợp quá liều loratadin cấp, gây nôn bằng siro ipeca để tháo sạch dạ dày ngay. Dùng than hoạt sau khi gây nôn để ngăn ngừa hấp thu loratadin. Nêu gây nôn không kết quá hoặc chống chỉ định (người bệnh bị ngất, co giật, hoặc thiếu phan xạ nôn), có thê rửa dạ dày và dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ông nội khí quán đề phòng ngừa hít phải dịch dạ dày.
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể H1, thế hệ thứ hai không có tác dụng an thần.
Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin.
Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ. Trong trường hợp đó, điều trị chủ yếu là dùng adrenalin và corticosteroid.
Thuốc kháng histamin không có vai trò trong điều trị hen.
Đề điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay. loratadin có tác dụng nhanh hơn astemizol và có tác dụng như azatadin, cetirizin, chlopheniramin, clemastin, terfenadin và mequitazin. Loratadin có tần suất tác dụng phụ, đặc biệt đối với hệ thần kinh trung ương, thấp hơn những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ thứ hai khác. Vì vậy, loratadin dùng ngày một lần, tác dụng nhanh, đặc biệt không có tác dụng an thần, là thuốc lựa chọn đầu tiên đê điều trị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay dị ứng.
Những thuốc kháng histamin không có tác dụng chữa nguyên nhân mà chỉ trợ giúp làm nhẹ bớt triệu chứng. Bệnh viêm mũi dị ứng có thê là bệnh mạn tính và tái diễn đề điều trị thành công thường phải dùng các thuốc kháng histamin lâu dài và ngắt quãng, và sử dụng thêm những thuốc khác như glucocorticoid dùng theo đường hít, và dùng kéo dài. Có thể kết hợp loratadin với pseudoephedrin hydroclorid để làm nhẹ bớt triệu chứng ngạt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng có kèm ngạt mũi.
Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của loratadin và chất chuyên hóa có hoạt tính của nó (descarboethoxyloratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ. Sau khi uống loratadin, tác dụng kháng histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1 – 4 giờ, đạt tối đa sau 8 – 12 giờ, và kéo dài hơn 24 giờ. Nồng độ của loratadin và descarboethoxyloratadin đạt trạng thái ổn định ở phần lớn người bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng thuốc.
97% loratadin liên kết với protein huyết tương. Nửa đời của loratadin là 17 giờ và của descarboethoxyloratadin là 19 giờ. Nửa đời của thuốc biến đối nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hưởng bởi urê máu, tăng lên ở người cao tuổi và người xơ gan.
Độ thanh thải của thuốc là 57 – 142 ml/phút/kg và không bị ảnh hướng bởi urê máu nhưng giảm ở người bệnh xơ gan. Thể tích phân bồ của thuốc là 80 – 120 lít/kg.
Loratadin chuyên hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytochrom P450; loratadin chủ yếu chuyển hóa thành descarboethoxyloratadin, là chất chuyển hóa có tác dụng dược lý.
Khoảng 80% tống liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hóa, trong vòng 10 ngày.
Không sử dụng cho người mẫn cảm với thành phần nào của thuốc.
Trong quá trình sử dụng, nếu gặp bất kỳ những phản ứng phụ không mong muốn nào thì hãy ngưng sử dụng và liên hệ với dược sĩ để được tư vấn.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Hộp 1 vỉ x 10 viên.
Chất liệu bao bì: Sản phẩm được đóng trong từng vỉ, sau đó đựng trong hộp giấy cứng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y Tế.
Dạng bào chế: viên nén.
Mediclary có dạng viên nén, được đóng trong từng vỉ. Bên ngoài là hộp giấy màu xanh trắng, mặt trước được in tên sản phẩm màu vàng, phía dưới được in thành phần và hàm lượng của sản phẩm, phía góc trái được in tên thương hiệu của sản phẩm. 2 mặt bên được in chi tiết, đầy đủ thông tin chi tiết về công dụng, cách dùng, thành phần,….
Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh đông lạnh.
Để xa tầm tay trẻ em.
Chỉ sử dụng trong vòng 2 năm kể từ ngày sản xuất. NSX và HSD được in trên bao vì sản phẩm.
Nếu thuốc bị mốc, biến màu hoặc thấy có hiện tượng lạ thì phải báo cho nhà sản xuất. Sau khi mở nắp lọ thuốc, nên sử dụng trong vòng không quá 1 tháng kể từ ngày mở nắp.
Sản phẩm Mediclary có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Quý vị có thể liên hệ với dược sĩ nhà thuốc thân thiện để được tư vấn địa chỉ mua hàng uy tín, chất lượng gần nơi bạn ở nhất.
Giá bán của thuốc Mediclary tại nhà thuốc là: 0.000đ/ hộp. Giá trên có thể đã bao gồm cước phí. Liên hệ với dược sĩ nhà thuốc để được hỗ trợ tư vấn tốt nhất.
Để tránh mua phải những sản phẩm hàng giả, hàng kém chất lượng bạn nên đặt hàng ở những website uy tín, chất lượng.
Số đăng ký: VD-24358-16
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
Địa chỉ: Thôn Trung Hậu, xã Tiền Phong, Huyện Mê Linh, Hà Nội.
VIET NAM
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Đình Dương Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng giao nhanh đóng gói cẩn thận mong là sẽ có hiệu quả như riview
Nguyễn Hoàng Minh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Này mình săn sale ngày 4/4. Giờ mới nhận được. Sản phẩm đúng mô tả, đóng gói đẹp mắt, dược sĩ hỗ trợ nhiệt tình, giá cả hợp lý.