Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 1, 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Shinpoong Pharma |
Chuyên mục | Trị nhiễm khuẩn |
Số đăng ký | VD-23305-15 |
Triflox 500mg Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị các nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra ở người lớn, nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, …
Nội dung chính
Triflox 500mg là thuốc bán theo đơn, sử dụng dưới sự chỉ dẫn của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Levofloxacin. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính, …
Triflox 500mg được chỉ định
Dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị triệt để bệnh than.
Điều trị các nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra ở người lớn như: viêm phổi mắc phải cộng đồng; viêm tuyến tiền liệt; nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng (bao gồm viêm bàng quang, viêm bể thận); nhiễm trùng da hoặc mô mềm có hoặc không có biến chứng.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Do kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem Thận trọng), và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế khác.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem Thận trọng), và viêm xoang cấp tính ở một số bệnh nhân cố thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế khác.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem 1 Thận trọng), và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở ruột số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế khác.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Triflox 500mg bao gồm những thành phần chính như là
Levofloxacin: 500mg.
(dưới dạng Levofloxacin hemihydrat)
Tá dược: Hydroxypropyl cellulose (L), natri starch glycolat, tinh bột ngô, magnesi stearat, Opadry OY-S-7223 trắng.
Thuốc Triflox 500mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Có thể uống thuốc trong bữa ăn hoặc giữa các bữa ăn.
Nên uống thuốc trong vòng 2 giờ trước hoặc sau khi uống sắt, kẽm, sucralfat, thuốc kháng acid hoặc các chế phẩm didanosin có chứa nhôm hoặc magnesi.
Viêm phổi cộng đồng: 500mg, 1 – 2 lần/ngày, trong 7 – 14 ngày.
Viêm tuyến tiền liệt: 500mg, 1 lần/ngày, trong 28 ngày.
Nhiễm trùng đường tiết niệu:
Có biến chứng: 250 hoặc 500mg, 1 lần/ngày, trong 7 – 14 ngày.
Viêm bể thận: 250 hoặc 500mg, 1 lần/ngày, trong 7 – 10 ngày.
Nhiễm trùng da hoặc mô mềm:
Bệnh than:
Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng: 250mg, 1 lần/ngày, trong 3 ngày.
Đợt cấp viêm phế quản mạn: 500mg, 1 lần/ngày, trong 7 – 10 ngày.
Viêm xoang cấp: 500mg, 1 lần/ngày, trong 10 – 14 ngày.
Suy thận (Clcr < 50 mL/phút):
Clcr (mL/phút) | Liều lượng | ||
250 mg/ 24h | 500 mg/ 24h | 500 mg/ 12h | |
Khởi đầu: 250mg | Khởi đầu: 500mg | Khởi đầu: 500mg | |
50 – 20 | Duy trì: 125 mg/ 24h | Duy trì: 250 mg/ 24h | Duy trì: 250 mg/ 12h |
19 – 10 | Duy trì: 125 mg/ 48h | Duy trì: 125 mg/ 24h | Duy trì: 125 mg/ 12h |
< 10 (lọc máu CAPD) | Duy trì: 125 mg/ 48h | Duy trì: 125 mg/ 24h | Duy trì: 125 mg/ 24h |
Không cần thêm liều sau khi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD).
Suy gan: Không cần chỉnh liều.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Triflox 500mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Viêm gân hiếm khi xảy ra, nhất là gân gót chân (Achille), có thể dẫn đến đứt gân. Biến chứng này có thể xảy ra ngay trong 48 giờ đầu sau khi bắt đầu dùng thuốc hoặc sau khi ngưng điều trị vài tháng. Những nguy cơ này gia tăng ở người trên 60 tuổi, khi dùng liều 1000 mg/ngày hoặc đang dùng corticosteroid.
Levofloxacin có thể gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu lực của động vật chưa trưởng thành. Do đó, không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ dưới 18 tuổi.
Levofloxacin có tác động ức chế thần kinh cơ, có thể làm tăng sự yếu cơ ở người bị nhược cơ.
Thận trọng khi người bệnh bị rối loạn TKTƯ có thể gây co giật (xơ cứng động mạch não nặng, động kinh).
Levofloxacin có thể gây phản ứng quá mẫn trầm trọng có thể dẫn đến tử vong (từ phù mạch đến sốc phản vệ), đôi khi xảy ra ngay sau liều đầu tiên.
Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile có thể xảy ra trong hoặc sau khi điều trị, với mức độ từ nhẹ đến de doạ tính mạng.
Levofloxacin có thể gây nhạy cảm với ánh sáng. Người bệnh không nên tiếp xúc với ánh mặt trời mạnh hoặc với các tia UV nhân tạo khi không cần thiết trong suốt quá trình điều trị và trong 48 giờ sau khi ngưng điều trị.
Levofloxacin có thể gây rối loạn đường huyết (hạ hoặc tăng đường huyết triệu chứng), thường là ở người bị đái tháo đường đang uống thuốc hạ đường huyết hoặc dùng insulin. Nên theo dõi đường huyết cẩn thận ở những người bệnh này. Nếu xảy ra hạ đường huyết thì nên ngưng thuốc và áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp.
Levofloxacin có thể gây kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, loạn nhịp (thỉnh thoảng), và xoắn đỉnh (nhưng hiếm).
Đã có báo cáo về bệnh thần kinh ngoại biên và có thể xuất hiện ngay sau liều đầu tiên. Nên ngưng thuốc khi xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên.
Người bị suy giảm glucose-6-phosphate dehydrogenase có thể dễ bị tan máu khi dùng quinolon.
Đã có báo cáo về các phản ứng da nặng (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc). Cân nhắc việc ngưng thuốc khi có phản ứng da và/hoặc niêm mạc.
Đã có các báo cáo về hoại tử gan và suy gan gây tử vong, chủ yếu là khi bệnh đang trong giai đoạn nặng (như nhiễm trùng máu).
Ngưng điều trị khi xảy ra các triệu chứng của bệnh gan (chán ăn, vàng da, nước tiểu sậm màu, ngứa hay đau bụng).
Levofloxacin có thể gây dương tính giả khi xác định opiat trong nước tiểu.
Dùng levofloxacin kéo dài có thể dấn đến phát triển quá mức các chủng đề kháng.
Levofloxacin có thể ức chế sự phát triển của Mucobacterium tuberculosis nên có thể gây âm tính giả khi xét nghiệm vi sinh để chẩn đoán lao.
S. aureus kháng methicillin (MRSA) rất dễ đồng kháng với levofloxacin. Do đó, không khuyển cáo dùng levofloxacin để điều trị MRSA trừ khi đã xác định được độ nhạy cảm của vi khuẩn với levofloxacin.
Khuyến cáo:
Có rất ít dữ liệu về levofloxacin ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên, do nguy cơ phá huỷ các sụn chịu trọng lượng của thai nhi, không nên dùng levofloxacin trong thai kỳ.
Có rất ít dữ liệu về việc bài tiết levofloxacin trong sữa mẹ, nhưng các fluoroquinolon khác lại bài tiết được vào sữa mẹ. Vì vậy, không nên cho con bú khi dùng thuốc.
Các tác dụng phụ như hoa mắt chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác, có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của người bệnh.
Trong quá trình sử dụng Triflox 500mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng: Triệu chứng TKTƯ (lú lẫn, chóng mặt, mất tỉnh táo, co giật, ảo giác, run rẩy), kéo dài khoảng QT, phản ứng trên tiêu hoá (buồn nôn, xói mòn niêm mạc).
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nên điều trị triệu chứng và theo dõi điện tâm đồ. Có thể dùng thuốc kháng acid để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Thẩm phân máu, kể cả thẩm phân phúc mạc và CAPD, không loại trừ được thuốc ra khỏi cơ thể.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Levofloxacin là đồng phân L-isome của ofloxacin, là kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolon. Levofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn mạnh gấp đôi ofloxacin dạng racemic. Levofloxacin ức chế topoisomerase IV và ADN gyrase (topoisomerase loại II), là các enzyme cần thiết cho sự sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp ADN của vi khuẩn. Levofloxacin có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn kỵ khí tốt hơn so với các fluoroquinolon khác, tuy nhiên levofloxacin lại có tác dụng in vitro trên Pseudomonas aeruginosa yếu hơn so với ciprofloxacin. Các chủng vi khuẩn thường nhạy cảm bao gồm:
Gram dương: Enterococcus faecalis; Staphylococcus aureus, S. epidermidis, S. saprophyticus; Streptococcus pneumoniae, S. pyogenes; Bacillus anthracis.
Gram âm: Enterobacter cloacae; Escherichia coli; Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae; Klebsiella pneumoniae; Legionella pneumophila; Moraxella catarrhalis; Proteus mirabilis; Pseudomonas aeruginosa; Serratia marcescens.
Khác: Chlamydophila pneumoniae; Mycoplasma pneumoniae.
Kháng chéo: In vitro, có kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Do cơ chế tác dụng, thường không có kháng chéo giữa levofloxacin và các họ kháng sinh khác.
Levofloxacin dùng đường uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn với Cmax đạt được trong 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 99 – 100%. Thức ăn ít ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Nồng độ ổn định đạt được trong vòng 48 giờ.
Xấp xỉ 30 – 40% liều levofloxacin gắn kết vào protein huyết thanh. Thể tích phân bố trung bình xấp xỉ 100L, cho thấy sự phân bố rộng của thuốc vào các mô của cơ thể. Levofloxacin phân bố vào niêm mạc phế quản, dịch biểu mô niêm mạc, đại thực bào phế nang, mô phổi, da (dịch mụn nước), mô tuyến tiền, liệt và nước tiểu. Thuốc ít phân bố vào dịch não tuỷ.
Levofloxacin bị chuyển hoá rất ít. Các chất chuyển hoá (desmethyl-levofloxacin và levofloxadn N-oxid) chiếm < 5% liều dùng và được bài tiết qua nước tiểu. Levofloxacin thải trừ chậm ra khỏi huyết tương (nửa đời khoảng 6 – 8 giờ). Thuốc bài tiết chủ yếu qua thận ( > 85% liều dùng).
Không có khác biệt đáng kể về dược động học giữa dạng uống và dạng tiêm tĩnh mạch, nên hai dạng bào chế này có thể thay thế cho nhau.
Thuốc Triflox 500mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh, tên sản phẩm màu trắng, phía dưới in thành phần dược chất chính, công ty sản xuất sản phẩm. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1, 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Triflox 500mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Triflox 500mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-23305-15
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SHINPOONG DAEW00
Số 13, Đường 9A, KCN Bièn Hòa I, Pa An Binh, TP. Biên Hòa, Đồng Nai, Việt Nam.
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.