+4
Xuất xứ Indonesia
Quy cách Chai 60ml
Thương hiệu Abbott
Chuyên mục
Số đăng ký VN-12140-11
Thành phần

Siro Brufen 100mg/5ml được chỉ định điều trị giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương và khớp do thấp, đau do bong gân; Hạ sốt ở trẻ em

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 5 người thêm vào giỏ hàng & 10 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ
Giấy Phép Nhà Thuốc
Giấy phép GPP (Xem)
Giấy phép kinh doanh (Xem)
Giấy phép kinh doanh dược (Xem)
Chứng chỉ hành nghề dược (Xem)
Giấy phép trang thiết bị Y tế (Xem)

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml có nguồn gốc, xuất xứ từ Indonesia và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y Tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, hạ sốt, …

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml là gì

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml là thuốc chống viêm, chống thấp khớp nhóm phi steroid, dẫn chất của axít propionic. Thành phần dược chất chính gồm có ibuprofen. Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị hạ sốt ở trẻ em, giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương

Công dụng – chỉ định của Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

Siro Brufen 100mg/5ml được chỉ định điều trị: Giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương và khớp do thấp, đau do bong gân; Hạ sốt ở trẻ em.

Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml bao gồm những thành phần chính như là

Mỗi 5mL (1 muỗng cà phê) chứa 100mg ibuprofen.

Tá dược đã biết tác dụng: sucrose, sorbitol, chất tạo màu vàng, methyl parahydroxybenzoate, propyl parahydroxybenzoate.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách dùng

  • Để thuốc có tác dụng nhanh hơn, có thể dùng thuốc khi đói. Đối với các bệnh nhân có dạ dày nhạy cảm, nên dùng thuốc kèm với thức ăn.
  • Lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng. Hỗn dịch ibuprofen có thể gây ra cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng hoặc cổ họng.

Liều dùng

Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách dùng liều thấp nhất có tác dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát triệu chứng (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

  • Liều dùng ibuprofen phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể và tuổi của bệnh nhân. Liều dùng tối đa một lần hàng ngày đối với người lớn và thanh thiếu niên không nên vượt quá 400mg ibuprofen.
  • Dùng trên 400mg ibuprofen một lần không làm tăng tác dụng giảm đau.
  • Thời gian giữa các liều ít nhất là 4 giờ.
  • Tổng liều dùng đối với người lớn và thanh thiếu niên không nên vượt quá 1200mg ibuprofen trong khoảng thời gian 24 giờ.
  • Bệnh nhân người lớn nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng không thuyên giảm hoặc nặng thêm, hoặc cần dùng ibuprofen quá 3 ngày để điều trị hạ sốt hoặc quá 5 ngày để điều trị giảm đau.

Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên)

Dùng giảm đau: 200 – 400mg (10 – 20mL) một lần, ba đến bốn lần hàng ngày.

Trẻ em:

Dùng để hạ sốt và giảm đau.

Liều hàng ngày là 20 – 30mg/kg thể trọng, chia làm nhiều lần.

Liều này có thể đạt được bằng cách dùng hỗn dịch 20mg/mL như sau:

Brufen
Brufen
Tuổi/ Cân nặng Tần suất Liều dùng một lần Liều tối đa hàng ngày
Khoảng 3 – 6 tháng (khoảng 5 – 7kg) 2 đến 3 lần một ngày 2.5mL (50mg) 150mg
Khoảng 6 – 12 tháng (khoảng 7 – 10kg) 3 lần một ngày 2.5mL (50mg) 150mg
Khoảng 1 – 2 tuổi (khoảng 10 – 14,5kg) 3 đến 4 lần một ngày 2.5mL (50mg) 200mg
Khoảng 3 – 7 tuổi (khoảng 14.5 – 25kg) 3 đến 4 lần một ngày 5mL (100mg) 400mg
Khoảng 8 – 12 tuổi (khoảng 25 – 40kg) 3 đến 4 lần một ngày 10mL (200mg) 800mg

Không dùng cho trẻ em tuổi dưới 3 tháng, hoặc trẻ em cân nặng dưới 5kg.

Đối với trẻ em tuổi từ 3 – 5 tháng, cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng trầm trọng thêm, hoặc nếu triệu chứng không thuyên giảm trong vòng 24 giờ.

Đối với trẻ em tuổi từ 6 tháng trở lên và đối với thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi), cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu cần dùng thuốc này trong hơn 3 ngày, hoặc nếu triệu chứng trầm trọng thêm.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

Utrahealth F.C Tablet 37.5mg/325mg điều trị triệu chứng đau mức độ trung bình đến nặng
Thuốc Utrahealth F.C Tablet 37.5mg/325mg là gì Utrahealth F.C Tablet 37.5mg/325mg là thuốc giảm đau từ...
0

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:

  • Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh nhân suy tim nặng.
  • Bệnh nhân suy gan nặng.
  • Bệnh nhân trong tình trạng liên quan đến chảy máu hoặc tăng xu hướng chảy máu.
  • Bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận dưới 30mL/phút).
  • Bệnh nhân mất nước nặng (do nôn, tiêu chảy hoặc bù nước không đủ).
  • Phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ.
  • Bệnh nhân đang trong tình trạng hoặc có tiền sử loét đường tiêu hóa hoặc chảy máu dạ dày ruột tái diễn (có ít nhất 2 lần riêng biệt có bằng chứng loét hoặc chảy máu).
  • Bệnh nhân có tiền sử chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột có liên quan đến việc sử dụng NSAID trước đó.
  • Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn (ví dụ bệnh hen, viêm mũi, sưng hạch bạch huyết, hoặc mề đay) khi sử dụng aspirin hoặc những NSAID khác.

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

Trong quá trình sử dụng Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Thận trọng chung

  • Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách dùng liều thấp nhất có tác dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát triệu chứng (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, và phần cảnh báo và thận trọng liên quan đến dạ dày ruột và tim mạch dưới đây).
  • Cũng như các thuốc NSAID khác, ibuprofen có thể che giấu dấu hiệu nhiễm trùng.
  • Nên tránh sử dụng ibuprofen cùng với các NSAID, bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, do nguy cơ tác dụng hiệp đồng (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC).
  • Ibuprofen có thể tạm thời ức chế chức năng tiểu cầu máu (kết tập tiểu cầu).
  • Khi sử dụng kéo dài bất cứ thuốc giảm đau nào, có thể xảy ra đau đầu nhưng không được điều trị bằng cách tăng liều dùng của thuốc.
  • Khi dùng thuốc cùng với rượu, các tác dụng bất lợi có liên quan đến hoạt chất của NSAID, đặc biệt là các tác dụng liên quan đến dạ dày ruột hoặc hệ thần kinh trung ương, có thể tăng lên.

Người già

  • Bệnh nhân người già có thể gặp tác dụng bất lợi của NSAID với tần suất tăng lên, đặc biệt là tác dụng thủng và chảy máu dạ dày ruột, có thể gây tử vong.

Ảnh hưởng đối với tim mạch

  • Cần thận trọng (hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ) trước khi bắt đầu điều trị đối với các bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp và/hoặc suy tim, do hiện tượng giữ nước và phù nề đã được báo cáo có liên quan đến điều trị bằng NSAID.
  • Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ gợi ý rằng việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt là ở liều cao (2400mg hàng ngày) và kéo dài có thể gắn liền với tăng nhẹ nguy cơ sự cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim, đột quỵ). Nhìn chung, dữ liệu dịch tễ không gợi ý rằng việc dùng ibuprofen liều thấp (ví dụ < 1200mg một ngày) gắn liền với việc tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
  • Bệnh nhân cao huyết áp không được kiểm soát, suy tim sung huyết, thiếu máu cơ tim đã thiết lập, bệnh động mạch ngoại biên, và/hoặc bệnh mạch não chỉ nên dùng ibuprofen sau khi đã cân nhắc kỹ. Cũng cần cân nhắc kỹ trước khi bắt đầu điều trị kéo dài đối với các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về các sự cố tim mạch (ví dụ cao huyết áp, tăng lipid máu, tiểu đường, và hút thuốc).

Chảy máu, loét và thủng da dày ruột

  • Chảy máu, loét hoặc thủng dạ dày ruột, có thể gây tử vong, đã được báo cáo đối với tất cả các NSAID tại bất kỳ thời điểm nào của đợt điều trị, có hoặc không có dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử sự cố dạ dày ruột nghiêm trọng.
  • Nguy cơ chảy máu, loét hoặc thủng dạ dày ruột cao hơn khi tăng liều NSAID đối với các bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu loét kèm chảy máu hoặc thủng (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH), và đối với bệnh nhân người già. Các bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị ở liều thấp nhất có thể.
  • Kết hợp điều trị với các thuốc bảo vệ (ví dụ thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng hoặc thuốc ức chế bơm proton) nên được cân nhắc đối với những bệnh nhân này, cũng như đối với các bệnh nhân cần điều trị đồng thời liều thấp axít acetylsalicylic, hoặc những thuốc khác có khả năng tăng nguy cơ dạ dày ruột (xem phần dưới và TƯƠNG TÁC THUỐC).
  • Bệnh nhân có tiền sử ngộ độc dạ dày ruột, đặc biệt là bệnh nhân người già, nên được yêu cầu thông báo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở vùng bụng (đặc biệt là chảy máu dạ dày ruột), đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.
  • Khuyến nghị cần thận trọng đối với những bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc có thể tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu, như thuốc corticosteroid dạng uống, thuốc chống đông như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, hoặc thuốc ức chế tiểu cầu như axít acetylsalicylic (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC).
  • Nên dừng điều trị với ibuprofen nếu bệnh nhân bị chảy máu hoặc loét dạ dày ruột.
  • Nên thận trọng khi sử dụng NSAID đối với các bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa hoặc bệnh dạ dày ruột khác ví dụ loét ruột kết và bệnh Crohn vì các tình trạng này có thể nghiêm trọng thêm (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN).

Rối loan hệ hô hấp

  • Cần thận trọng nếu dùng ibuprofen cho bệnh nhân đang trong tình trạng hoặc có tiền sử hen phế quản, do đã có báo cáo về việc NSAID thúc đẩy co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.

Ảnh hưởng đến da

  • Phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, như viêm da tróc da, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì độc tính, đã được báo cáo rất hiếm khi có liên quan đến việc dùng NSAID (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN). Nguy cơ xảy ra các phản ứng như vậy lớn nhất khi bắt đầu điều trị, phần lớn các trường hợp xảy ra trong tháng đầu tiên. Nên dừng điều trị với ibuprofen ngay khi thấy ban da, tổn thương niêm mạc hoặc các dấu hiệu quá mẫn khác.
  • Trường hợp ngoại lệ, bệnh thủy đậu có thể là nguồn gốc của bội nhiễm mô mềm và da nghiêm trọng. Hiện nay, vẫn chưa thể loại bỏ vai trò của NSAID trong việc làm trầm trọng thêm các nhiễm trùng này. Do vậy, tránh sử dụng ibuprofen trong trường hợp thủy đậu.

Ảnh hưởng đến thận

  • Cần thận trọng đối với các bệnh nhân bị mất nước, đặc biệt đối với trẻ em, thanh thiếu niên và người già vì có nguy cơ suy thận.
  • Nhìn chung, thói quen dùng thuốc giảm đau, đặc biệt là dạng kết hợp một vài hoạt chất giảm đau, có thể dẫn đến tổn thương thận lâu dài với nguy cơ suy thận (bệnh thận do dùng thuốc giảm đau). Nguy cơ này có thể tăng lên khi có căng thẳng về thể chất kết hợp với mất muối và mất nước. Do đó nên tránh thói quen này.
  • Cần thận trọng với bệnh nhân cao huyết áp và/hoặc suy tim, do chức năng thận có thể đã suy giảm (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH và TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN).

SLE và bệnh mô liên kết hỗn hợp

  • Cẩn thận trọng đối với các bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp. Có thể tăng nguy cơ viêm màng não (xem phần dưới và TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN).

Các phản ứng dị ứng

  • Các phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng (ví dụ sốc phản vệ) đã thấy nhưng rất hiếm. Ngay khi thấy dấu hiệu đầu tiên của phản ứng quá mẫn sau khi dùng ibuprofen phải ngừng thuốc ngay lập tức. Các biện pháp y tế cần thiết, tùy theo triệu chứng, phải được thực hiện bởi người có chuyên môn.
  • Cần thận trọng đối với các bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn hoặc dị ứng đối với các chất khác bởi vì nguy cơ xảy ra phản ứng quá mẫn khi dùng ibuprofen ở các bệnh nhân này có thể tăng lên.
  • Cần thận trọng đối với các bệnh nhân bị sốt cỏ khô, u ở mũi hoặc rối loạn nghẽn đường hô hấp mạn tính vì tăng nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng. Các phản ứng này có thể biểu hiện như hen (còn được gọi là hen do thuốc giảm đau), phù Quincke hoặc mày đay.

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

  • Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thê xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
  • Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
  • Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Brufen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Các thông tin liên quan đến tá dược

  • Ibuprofen hỗn dịch uống 20mg/mL có chứa sucrose và sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrose-isomaltase không nên dùng thuốc này. Cần thận trọng với các bệnh nhân tiểu đường. Thuốc có thể gây hại cho răng.
  • Ibuprofen hỗn dịch uống 20mg/mL có chứa methyl parahydroxybenzoat và propyl parahydroxybenzoat. Có thể gây ra phản ứng dị ứng (có thể trì hoãn).
  • Ibuprofen hỗn dịch uống 20mg/mL có chứa chất tạo màu vàng. Có thể gây ra phản ứng dị ứng.

Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Sử dụng Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml cho phụ nữ có thai và cho con bú

Khả năng sinh sản

Có một số bằng chứng rằng các thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ do ảnh hưởng đến rụng trứng. Ảnh hưởng này có thể mất đi khi kết thúc điều trị.

Phụ nữ có thai

Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây tác động bất lợi cho việc mang thai và/hoặc cho sự phát triển của phôi/ thai. Các số liệu dịch tễ học đưa ra giả thuyết rằng việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ sảy thai, dị tật ở tim và tật nứt bụng. Nguy cơ được cho là tăng lên theo liều và thời gian điều trị. Trên động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin cho thấy kết quả tăng tổn thất trước và sau khi trứng làm tổ và tăng nguy cơ chết của phôi/thai nhi. Hơn nữa, đã có báo cáo ở động vật dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành cơ quan (nội tạng) thấy gia tăng tỷ lệ dị dạng các loại kể cả dị dạng tim mạch.

Trong giai đoạn ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ, không nên sử dụng ibuprofen, trừ khi thật sự cần thiết. Nếu sử dụng ibuprofen cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc trong ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ, nên sử dụng liều thấp nhất có thể cũng như liệu trình điều trị càng ngắn càng tốt.

Trong giai đoạn ba tháng cuối của thai kỳ, việc sử dụng ibuprofen có thể phơi nhiễm thai nhi với các nguy cơ sau:

    • Nhiễm độc tim phổi (sinh non do cao huyết áp ống động mạch và cao huyết áp mạch phổi).
    • Suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận ở tình trạng ít nước ối.

Vào cuối thai kỳ, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể phơi nhiễm người mẹ và trẻ sơ sinh trước các nguy cơ sau:

    • Có thể gây chảy máu kéo dài
    • Ức chế sự co của từ cung, có thể dẫn đến quá trình đẻ bị trì hoãn hoặc kéo dài.

Chính vì vậy, chống chỉ định dùng ibuprofen trong ba tháng cuối của thai kỳ.

Sinh đẻ và chuyển dạ

Không khuyến nghị sử dụng ibuprofen trong quá trình sinh đẻ, chuyển dạ.

Phụ nữ cho con bú

Trong những nghiên cứu hạn chế có được đến nay, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ với hàm lượng rất thấp, nếu có thể, nên tránh sử dụng ibuprofen cho những bà mẹ đang cho con bú.

Ảnh hưởng của Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Khi sử dụng ibuprofen, thời gian phản ứng của bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng. Vì vậy cần tính đến tác động này đối với những hoạt động đòi hỏi cảnh giác cao, ví dụ như lái xe hoặc điều khiển máy móc. Điều này càng cần quan tâm hơn khi sử dụng thuốc kết hợp với rượu

Tương tác, tương kỵ của Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

Nên lưu ý khi sử dụng cho những bệnh nhân đang dùng những thuốc sau vì đã có những tương tác được báo cáo ở một số bệnh nhân:

Những thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn kênh beta và thuốc đối kháng angiotensin-II NSAID có thể làm giảm tác dụng của những thuốc này.

  • Thuốc lợi tiểu cũng có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc thận của NSAID.
  • Ở một số bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (ví dụ bệnh nhân mất nước hoặc bệnh nhân người già có chức năng thận suy giảm), việc sử dụng đồng thời với thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn dòng beta, thuốc đối kháng angiotensin-II và các chất ức chế cyclooxygenase có thể làm hủy hoại thêm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp, thường là có phục hồi. Do đó, việc dùng phối hợp thuốc nên được tiến hành thận trọng, đặc biệt ở người già. Bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi liều điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.

Ciclosporin

  • Tăng nguy cơ ngộ độc thận với NSAID.

Glycosid trợ tim

  • NSAID có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm tốc độ lọc cầu thận và tăng nồng độ trong huyết tương của glycoside trợ tim (ví dụ digoxin).

Lithium

  • Việc sử dụng đồng thời ibuprofen với các chế phẩm lithium có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này.

Mifepristone

  • Theo lí thuyết, hiệu quả của thuốc giảm đi do tác dụng kháng prostaglandin của NSAID, bao gồm axít acetylsalicylic. Các bằng chứng còn rất hạn chế lại cho thấy rằng việc kết hợp sử dụng cùng NSAID trong cùng ngày với prostaglandin không gây ảnh hưởng bất lợi cho tác dụng của mifepristone hoặc của prostaglandin lên sự mềm cổ tử cung hoặc sự co tử cung và cũng không làm giảm hiệu quả lâm sàng của việc can thiệp y khoa chấm dứt mang thai.

Methotrexat

  • NSAID có thể ức chế bài tiết methotrexate ở ống thận và làm giảm độ thanh thải methotrexate.

Corticosteroid

  • Ibuprofen nên được dùng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid do sự kết hợp này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng bất lợi, đặc biệt đối với ống dạ dày ruột (loét hoặc chảy máu dạ dày ruột).

Những thuốc chống đông

  • NSAID có thể làm tăng tác dụng của những thuốc chống đông, ví dụ warfarin (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Axít acetylsalicylic

  • Cũng như với các thuốc khác có chứa NSAID, dùng đồng thời ibuprofen với axít acetylsalicylic/aspirin nhìn chung không được khuyến nghị do khả năng tăng tác dụng bất lợi.
  • Số liệu thí nghiệm gợi ý rằng ibuprofen có thể ức chế tác dụng chống kết tụ tiểu cầu ở liều thấp của axít salicylic khi sử dụng đồng thời.Tuy nhiên, hạn chế của các số liệu và sự không chắc chắn của việc ngoại suy từ các dữ liệu ngoài lâm sàng về tình huống lâm sàng gợi ý là không thể đưa ra kết luận chắc chắn nào về việc sử dụng thường xuyên ibuprofen, và không có tác dụng lâm sàng đáng kể nào có thể coi là có khả năng xảy ra khi thỉnh thoảng sử dụng ibuprofen (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).

Aminoglycosid

  • NSAID có thể làm giảm sự đào thải của các aminoglycoside.

Sulfonylurea

  • Các chất NSAID có thể làm tăng tác dụng của các thuốc sulfonylrea. Có rất ít báo cáo cho thấy hiện tượng giảm đường huyết ở bệnh nhân đang điều trị với sulfonylurea có dùng ibuprofen.

Zidovudine

  • Sử dụng chung với NSAIDs tăng nguy cơ gây độc tính huyết. Có bằng chứng tăng nguy cơ tụ máu khớp và bướu máu ở bệnh nhân HIV dương tính có chứng máu khó đông, sau khi được điều trị đồng thời zidovudine và ibuprofen.
  • Các NSAID khác, bao gồm salicylate và thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
  • Sử dụng đồng thời một vài NSAID có thể làm tăng nguy cơ loét và chảy máu dạ dày ruột do tác dụng hiệp đồng. Nên tránh sử dụng đồng thời ibuprofen với các NSAID khác.

Cholestyramine

  • Việc dùng phối hợp ibuprofen và cholestyramine có khả năng làm giảm hấp thu của ibuprofen trong đường tiêu hóa. Tuy nhiên, ảnh hưởng mang ý nghĩa lâm sàng còn chưa được biết.

Tacrolimus

  • Sử dụng đồng thời hai thuốc có thể tăng nguy cơ độc tính thận.
  • Những thuốc chống kết tụ tiểu cầu và những thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc.
  • Tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Những chiết xuất từ cây cỏ

  • Ginkgo biloba có thể làm tăng nguy cơ chảy máu với NSAID.

Các thuốc ức chế CYP2C9

  • Việc dùng kết hợp ibuprofen với các thuốc ức chế CYP2C9 có thể gia tăng phơi nhiễm với ibuprofen (cơ chất của CYP2C9). Trong một nghiên cứu với voriconazole và fluconazole (các thuốc ức chế CYP2C9) cho thấy mức độ phơi nhiễm với S (+)-ibuprofen tăng khoảng từ 80 đến 100%. Nên cân nhắc việc giảm liều ibuprofen khi chi định phối hợp các thuốc ức chế CYP2C9, đăc biệt khi ibuprofen liều cao được sử dụng phối hợp với voriconazole hoặc fluconazole.

Kháng sinh nhóm Quinolone

  • Những dữ liệu thu được trên động vật cho thấy NSAID có thể tăng nguy cơ co giật gắn liền với kháng sinh nhóm quinolone. Bệnh nhân sử dụng NSAID và kháng sinh nhóm quinolone có thể tăng nguy cơ co giật.

Tác dụng phụ của thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

Trong quá trình sử dụng Siro Brufen 100mg/5ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Tác dụng bất lợi thường gặp nhất là đối với dạ dày ruột. Loét hệ thống tiêu hóa, chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người già, có thể xảy ra (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, đại tiện máu đen, nôn ra máu, loét dạ dày, bệnh viêm ruột kết tiến triển và bệnh Crohn (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG) đã được ghi nhận sau khi sử dụng thuốc. Viêm dạ dày cũng đã được báo cáo, nhưng ít gặp hơn.

Hỗn dịch uống hoặc cốm dạng sủi ibuprofen có thể gây ra cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng và cổ họng.

Phản ứng quá mẫn

Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi dùng NSAID. Các phản ứng này có thể bao gồm

(a) các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản vệ;

(b) các phản ứng đường hô hấp bao gồm hen, hen tăng lên, co thắt phế quản hoặc khó thở;

(c) các rối loạn về da, bao gồm phát ban các loại, ngứa, mày đaỵ, phù bạch huyết và, rất hiếm gặp, ban đỏ đa dạng và bệnh da bóng nước (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc tính).

Các tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Hiện tượng trầm trọng thêm của tình trạng viêm do nhiễm trùng (ví dụ tăng viêm mạc hoại tử) đã được mô tả khi sử dụng NSAID. Nếu dấu hiệu nhiễm trùng xảy ra hoặc trầm trọng thêm trong lúc sử dụng ibuprofen, khuyến cáo bệnh nhân đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Da và rối loạn mô dưới da

Trong một sô trường hợp cá biệt, nhiễm trùng da nghiêm trọng và bội nhiễm mô mêm có thể xảy ra khi bị viêm thủy đậu (xem phần “Các tình trạng nhiễm trùng và thâm nhiễm” và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Rối loạn tim mạch

Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ gợi ý rằng việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt là ở liều cao (2400mg hàng ngày) và kéo dài có thể gắn liền với tăng nhẹ nguy cơ sự cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)

Tác dụng bất lợi ít nhất có thể liên quan đến ibuprofen được trình bày theo phân loại hệ cơ quan và tần suất quy chuẩn của MedDRA. Các nhóm tần suất sau được sử dụng: Rất phổ biến (> 1/10), Phổ biến (> 1/100 đến <1/10), Không phổ biến (> 1/1000 đến < 1/100), Hiếm gặp (> 1/10000 đến < 1/1000), Rất hiếm gặp (< 1/10000), và Không rõ (không thể ước tính được từ các dữ liệu sẵn có).

Các tần suất đã nêu, bao gồm các báo cáo rất hiếm gặp, liên quan đến việc sử dụng ngắn hạn liều dùng hàng ngày không quá 1200mg ibuprofen dạng uống.

Hệ cơ quan Tần suất Phản ứng bất lọi
Tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Không phổ biến Viêm mũi.
Rất hiếm gặp Viêm màng não.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Rất hiếm gặp Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và thiếu máu tan máu.

Các dấu hiệu đầu tiên: sốt, đau họng, loét bên ngoài miệng, triệu chứng như cúm, mệt mỏi kiệt sức, chảy máu và thâm tím không giải thích được.

Rối loạn hệ miễn dịch Không phổ biến Quá mẫn
Rất hiếm gặp Phản ứng quá mẫn nặng.

Triệu chứng có thể là: phồng rộp thanh quản, lưỡi và mặt, khó thở, tim đập nhanh, tụt huyết áp (phản vệ, phù bạch huyết hoặc sốc nặng).

Rối loạn tâm thần Không phổ biến Mất ngủ, lo âu.
Hiếm gặp Trầm cảm, tình trạng lẫn lộn.
Rối loạn hệ thần kinh Phổ biến Chóng mặt.
Không phổ biến Đau đầu, dị cảm, buồn ngủ.
Hiếm gặp Viêm dây thần kinh thị giác.
Rối loạn về mắt Không phổ biến Suy giảm thị lực.
Hiếm gặp Nhiễm độc rối loạn thần kinh thị giác.
Rổi loạn thính giác và tai trong Không phổ biến Giảm thính lực.
Hiếm gặp Ù tai, chóng mặt.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Không phổ biến Hen, co thắt phế quản, khó thở.
Rối loạn dạ dày ruột Phổ biến Khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, táo bón, đại tiện máu đen, nôn ra máu, chảy máu dạ dày ruột.
Không phổ biến Viêm dạ dày, loét tá tràng, loét dạ dày, loét miệng, thủng dạ dày ruột.
Rất hiếm gặp Viêm tụy
Không rõ Viêm ruột kết và bệnh Crohn
Rối loạn gan mật Không phổ biến Viêm gan, vàng da, chức năng gan bất thường.
Hiếm gặp Tổn thương gan.
Rất hiếm gặp Suy gan.
Rối loạn da và mô dưới da Không phổ biến Phát ban, mày đay, ngứa, ban xuất huyết, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Rất hiếm gặp Phỏng da, bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì độc tính và ban đỏ đa dạng.
Rối loạn thận và đường niệu Rất hiếm gặp Viêm ống thận kẽ, hội chứng thận hư và suy thận.

Suy thận cấp, hoại tử nhú thận (đặc biệt khi dùng thuốc kéo dài) gắn liền với tăng ure huyết thanh.

Các rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc Phổ biến Mệt mỏi
Rất hiếm gặp Phù nề.
Rối loạn tim Rất hiếm gặp Suy tim, nhồi máu cơ tim (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Rối loạn mạch máu Rất hiếm gặp Tăng huyết áp.

Quá liều và cách xử trí

Ngộ độc

Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc không quan sát được với liều dưới 100mg/kg kể cả người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẫn cần trợ giúp. Trẻ em có dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc sau khi tiêu hóa liều 400mg/kg hoặc lớn hơn. Ở người lớn, tác dụng đáp ứng liều ít rõ ràng hơn. Thời gian bán hủy trong trường hợp quá liều là 1 giờ rưỡi đến 3 giờ.

Triệu chứng

Hầu hết các bệnh nhân đã tiêu hóa lượng đáng kể ibuprofen có biểu hiện triệu chứng trong vòng 4 đến 6 giờ.

Triệu chứng quá liều được báo cáo nhiều nhất bao gồm buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, ngủ lịm và ngủ gật. Tác động lên hệ thần kinh trung ương (CNS) bao gồm đau đâu, ù tai, chóng mặt, co giật, mất tỉnh táo. Các triệu chứng như chứng rung giật nhãn câu, nhiêm acid chuyên hóa, hạ thân nhiệt, ảnh hưởng đến thận, chảy máu dạ dày ruột, hôn mê, ngạt thở và trầm cảm do hệ thần kinh trung ương và hệ hô hấp cũng được báo cáo, nhưng rất hiếm.

Ngộ độc tim mạch, bao gồm tụt huyết áp, chậm nhịp tim, tim đập nhanh đã được báo cáo. Trong trường hợp quá liều đáng kể, có thể xảy ra suy thận và tổn thương gan. Quá liều một lượng lớn nhìn chung có thể dung hòa được nếu không có thuốc nào khác được sử dụng cùng.

Xử trí

Không có biện pháp giải độc đặc hiệu khi dùng quá liều ibuprofen. Khuyến cáo rửa dạ dày/làm sạch dạ dày kèm theo các biện pháp hỗ trợ nếu liều đưa vào vượt quá 400mg/kg trong giờ đầu tiên.

Để có được hướng dẫn cập nhật nhất, đề nghị liên lạc với trung tâm chống độc của địa phương.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Phân loại nhóm tác dụng dược lý: thuốc chống viêm, chống thấp khớp nhóm phi steroid, dẫn chất của axít propionic.

Mã ATC: M01AE01.

Tên hóa học của ibuprofen là axít (±)-2-(4-isobutylphenyl) propionic. Phân tử lượng của ibuprofen là 206,28 và công thức phân tử là C13H18O2.

Dược lực học

Ibuprofen là thuoc chống viêm phi steroid (NSAID) dẫn chất của axít propionic có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Hơn nữa ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cấu có thể phục hồi. Tác dụng điều trị của thuốc này được cho là do khả năng ức chế enzym cyclo-oxygenase và do đó giảm đáng kể tổng hợp prostaglandin. Các đặc tính này giúp giảm triệu chứng viêm, đau và sốt.

Các dữ liệu thử nghiệm cho thấy khi dùng đồng thời với nhau, ibuprofen có thể ức chế tác dụng kết tụ tiểu cầu của axít acetylsalicylic/aspirin liều thấp. Trong một nghiên cứu, khi một liều duy nhất 400mg ibuprofen được uống trong vòng 8 giờ trước hoặc trong vòng 30 phút sau khi uống axít acetylsalicylic/aspirin giải phóng nhanh với liều 81mg, ibuprofen đã hạn chế ảnh hưởng của axít acetylsalicylic/aspirin lên quá trình tổng hợp thromboxan và quá trình kết tụ tiểu cầu.

Tuy nhiên, do hạn chế của những dữ liệu và sự không chắc chắn khi ngoại suy từ dữ liệu nghiên cứu ngoài lâm sàng đến thực tế lâm sàng nên chưa thể có kết luận chắc chắn khi sử dụng ibuprofen thường xuyên và không có tác dụng lâm sàng đáng kể nào có thể coi là có khả năng xảy ra khi sử dụng không thường xuyên ibuprofen.

Đặc tính dược động học

Ibuprofen là hỗn hợp racemic của đối hình [+] S- và [-] R-.

Hấp thu

Ibuprogen được hấp thu nhanh từ đường tiêu hoá với 80 – 90% sinh khả dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 1 – 2 giờ sau khi uống đối với dạng bào chế giải phóng nhanh.

Các nghiên cứu bao gồm bữa ăn chuẩn cho thấy thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng toàn phần.

Phân bố

Ibuprofen gắn kết mạnh với protein huyết tương (99%). Ibuprofen có thể tích phân bố nhỏ, khoảng 0.12 – 0.2L/kg ở người lớn.

Chuyền hóa

Ibuprofen được chuyển hóa nhanh ở gan thông qua cytochrome P450, ưu tiên cpa CYP2C9, tạo thành 2 chất chuyển hóa ban đầu khônghoạt tính, 2-hydroxyibuprofen và 3-carboxyibuprofen. Sau khi uống thuốc, gần 90% liều uống ibuprofen có thể thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chyển hóa oxy hóa và liên hợp glucuronic. Rất ít ibuprofen được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

Thải trừ

Sự đào thải qua thận vừa nhanh vừa hoàn toàn. Thời gian bán thải của dạng bào chế giải phóng nhanh là khoảng 2 giờ. Việc đào thải ibuprofen thực tế hoàn tất 24 giờ sau khi dùng liều cuối cùng. Trong các nghiên cứu hạn chế, ibuprofen có trong sữa ở nồng độ rất thấp. Các quần thể đặc biệt.

Người già

Nếu không có suy thận, đặc tính dược động học và đào thải qua nước tiểu giữa người già và người trẻ chỉ khác biệt nhỏ, không có ý nghĩa lâm sàng.

Trẻ em

Phơi nhiễm hệ thống đối với ibuprofen tùy theo liều điều trị được điều chỉnh theo cân nặng (5mg/kg đến 10mg/kg) ờ trẻ em từ 1 tuổi trở lên có vẻ tương tự như ở người lớn. Trẻ em từ 3 tháng đến 2 tuổi rưỡi có vẻ có thể tích phân bố (L/kg) và độ thanh thải (L/kg/h) ibuprofen cao hơn so với trẻ em từ trên 2 tuổi rưỡi đến 12 tuổi.

Suy thận

Đoi với các bệnh nhân suy thận nhẹ, đã có báo cáo tăng nồng độ trong huyết tương của (S)-ibuprofen, giá trị AUC cao hơn của (S)-ibuprofen và tăng tỷ lệ của giá trị AUC giữa các chất đối hình (S/R) so với nhóm đối chứng khỏe mạnh. Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối được thẩm phân máu hàng ngày, tỷ lệ ibuprofen tự do trung bình khoảng 3% so với 1% ở các tình nguyện viên khỏe mạnh. Suy giảm nghiêm trọng chức năng thận có thể xảy ra do tích lũy chất chuyển hóa của ibuprofen. Ý nghĩa của tác dụng này còn chưa biết. Các chất chuyển hóa có thể được loại bỏ thông qua thẩm phân máu (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Suy gan

Bệnh gan do rượu kèm suy gan ở mức độ nhẹ đến trung bình không gây ra thay đổi đáng kể các thông số dược động học. Ở bệnh nhân xơ gan kèm suy gan mức độ trung bình (điểm số Child Pugh 6 – 10) được điều trị bằng ibuprofen racemic, đã quan sát thấy thời gian bán thải kéo dài trung bình 2 lần và tỷ số giá trị AUC của các đối hình (S/R) thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng khỏe mạnh, cho thấy sự suy giảm chuyển hóa đảo ngược của (R)-ibuprofen thành chất đối hình (S)- có hoạt tính (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

  • Không nên dùng Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml được bào chế dưới dạng hỗn dịch, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + hồng, tên sản phẩm màu nâu, phía dưới in thành phần dược chất chính. 2 bên in thành phần, cách bảo quản sản phẩm.

Lý do nên mua Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 chai x 60ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: Hỗn dịch.

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml mua ở đâu

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml giá bao nhiêu

Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VN-12140-11

Quy cách đóng gói

Hộp 1 chai 60ml

Công ty sản xuất

PT Abbott Indonesia

Địa chỉ: JI. Raya Jakata Bogor Km 37, Cimanggis, Depok, Indonesia

Xuất xứ

Indonesia

Đánh giá Siro Brufen (chai 60ml), hàm lượng 100mg/ 5ml, giảm đau, hạ sốt ở trẻ em
0.0 Đánh giá trung bình
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Siro Brufen (chai 60ml), hàm lượng 100mg/ 5ml, giảm đau, hạ sốt ở trẻ em
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)