60.000₫
Xuất xứ | Indonesia |
Quy cách | Chai 60ml |
Thương hiệu | Abbott |
Chuyên mục | Giảm đau & hạ sốt |
Số đăng ký | VN-12140-11 |
Thành phần | Ibuprofen |
Siro Brufen 100mg/5ml được chỉ định điều trị giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương và khớp do thấp, đau do bong gân; Hạ sốt ở trẻ em
Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml có nguồn gốc, xuất xứ từ Indonesia và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y Tế. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, hạ sốt, …
Nội dung chính
Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml là thuốc chống viêm, chống thấp khớp nhóm phi steroid, dẫn chất của axít propionic. Thành phần dược chất chính gồm có ibuprofen. Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để điều trị hạ sốt ở trẻ em, giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương
Siro Brufen 100mg/5ml được chỉ định điều trị: Giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương và khớp do thấp, đau do bong gân; Hạ sốt ở trẻ em.
Lưu ý: Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml bao gồm những thành phần chính như là
Mỗi 5mL (1 muỗng cà phê) chứa 100mg ibuprofen.
Tá dược đã biết tác dụng: sucrose, sorbitol, chất tạo màu vàng, methyl parahydroxybenzoate, propyl parahydroxybenzoate.
Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách dùng liều thấp nhất có tác dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát triệu chứng (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên)
Dùng giảm đau: 200 – 400mg (10 – 20mL) một lần, ba đến bốn lần hàng ngày.
Trẻ em:
Dùng để hạ sốt và giảm đau.
Liều hàng ngày là 20 – 30mg/kg thể trọng, chia làm nhiều lần.
Liều này có thể đạt được bằng cách dùng hỗn dịch 20mg/mL như sau:
Tuổi/ Cân nặng | Tần suất | Liều dùng một lần | Liều tối đa hàng ngày |
Khoảng 3 – 6 tháng (khoảng 5 – 7kg) | 2 đến 3 lần một ngày | 2.5mL (50mg) | 150mg |
Khoảng 6 – 12 tháng (khoảng 7 – 10kg) | 3 lần một ngày | 2.5mL (50mg) | 150mg |
Khoảng 1 – 2 tuổi (khoảng 10 – 14,5kg) | 3 đến 4 lần một ngày | 2.5mL (50mg) | 200mg |
Khoảng 3 – 7 tuổi (khoảng 14.5 – 25kg) | 3 đến 4 lần một ngày | 5mL (100mg) | 400mg |
Khoảng 8 – 12 tuổi (khoảng 25 – 40kg) | 3 đến 4 lần một ngày | 10mL (200mg) | 800mg |
Không dùng cho trẻ em tuổi dưới 3 tháng, hoặc trẻ em cân nặng dưới 5kg.
Đối với trẻ em tuổi từ 3 – 5 tháng, cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng trầm trọng thêm, hoặc nếu triệu chứng không thuyên giảm trong vòng 24 giờ.
Đối với trẻ em tuổi từ 6 tháng trở lên và đối với thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi), cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu cần dùng thuốc này trong hơn 3 ngày, hoặc nếu triệu chứng trầm trọng thêm.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thận trọng chung
Người già
Ảnh hưởng đối với tim mạch
Chảy máu, loét và thủng da dày ruột
Rối loan hệ hô hấp
Ảnh hưởng đến da
Ảnh hưởng đến thận
SLE và bệnh mô liên kết hỗn hợp
Các phản ứng dị ứng
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thông tin liên quan đến tá dược
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Khả năng sinh sản
Có một số bằng chứng rằng các thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ do ảnh hưởng đến rụng trứng. Ảnh hưởng này có thể mất đi khi kết thúc điều trị.
Phụ nữ có thai
Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây tác động bất lợi cho việc mang thai và/hoặc cho sự phát triển của phôi/ thai. Các số liệu dịch tễ học đưa ra giả thuyết rằng việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ sảy thai, dị tật ở tim và tật nứt bụng. Nguy cơ được cho là tăng lên theo liều và thời gian điều trị. Trên động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin cho thấy kết quả tăng tổn thất trước và sau khi trứng làm tổ và tăng nguy cơ chết của phôi/thai nhi. Hơn nữa, đã có báo cáo ở động vật dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành cơ quan (nội tạng) thấy gia tăng tỷ lệ dị dạng các loại kể cả dị dạng tim mạch.
Trong giai đoạn ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ, không nên sử dụng ibuprofen, trừ khi thật sự cần thiết. Nếu sử dụng ibuprofen cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc trong ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ, nên sử dụng liều thấp nhất có thể cũng như liệu trình điều trị càng ngắn càng tốt.
Trong giai đoạn ba tháng cuối của thai kỳ, việc sử dụng ibuprofen có thể phơi nhiễm thai nhi với các nguy cơ sau:
Vào cuối thai kỳ, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể phơi nhiễm người mẹ và trẻ sơ sinh trước các nguy cơ sau:
Chính vì vậy, chống chỉ định dùng ibuprofen trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Sinh đẻ và chuyển dạ
Không khuyến nghị sử dụng ibuprofen trong quá trình sinh đẻ, chuyển dạ.
Phụ nữ cho con bú
Trong những nghiên cứu hạn chế có được đến nay, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ với hàm lượng rất thấp, nếu có thể, nên tránh sử dụng ibuprofen cho những bà mẹ đang cho con bú.
Khi sử dụng ibuprofen, thời gian phản ứng của bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng. Vì vậy cần tính đến tác động này đối với những hoạt động đòi hỏi cảnh giác cao, ví dụ như lái xe hoặc điều khiển máy móc. Điều này càng cần quan tâm hơn khi sử dụng thuốc kết hợp với rượu
Nên lưu ý khi sử dụng cho những bệnh nhân đang dùng những thuốc sau vì đã có những tương tác được báo cáo ở một số bệnh nhân:
Những thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn kênh beta và thuốc đối kháng angiotensin-II NSAID có thể làm giảm tác dụng của những thuốc này.
Ciclosporin
Glycosid trợ tim
Lithium
Mifepristone
Methotrexat
Corticosteroid
Những thuốc chống đông
Axít acetylsalicylic
Aminoglycosid
Sulfonylurea
Zidovudine
Cholestyramine
Tacrolimus
Những chiết xuất từ cây cỏ
Các thuốc ức chế CYP2C9
Kháng sinh nhóm Quinolone
Trong quá trình sử dụng Siro Brufen 100mg/5ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tác dụng bất lợi thường gặp nhất là đối với dạ dày ruột. Loét hệ thống tiêu hóa, chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người già, có thể xảy ra (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, đại tiện máu đen, nôn ra máu, loét dạ dày, bệnh viêm ruột kết tiến triển và bệnh Crohn (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG) đã được ghi nhận sau khi sử dụng thuốc. Viêm dạ dày cũng đã được báo cáo, nhưng ít gặp hơn.
Hỗn dịch uống hoặc cốm dạng sủi ibuprofen có thể gây ra cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng và cổ họng.
Phản ứng quá mẫn
Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi dùng NSAID. Các phản ứng này có thể bao gồm
(a) các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản vệ;
(b) các phản ứng đường hô hấp bao gồm hen, hen tăng lên, co thắt phế quản hoặc khó thở;
(c) các rối loạn về da, bao gồm phát ban các loại, ngứa, mày đaỵ, phù bạch huyết và, rất hiếm gặp, ban đỏ đa dạng và bệnh da bóng nước (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc tính).
Các tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Hiện tượng trầm trọng thêm của tình trạng viêm do nhiễm trùng (ví dụ tăng viêm mạc hoại tử) đã được mô tả khi sử dụng NSAID. Nếu dấu hiệu nhiễm trùng xảy ra hoặc trầm trọng thêm trong lúc sử dụng ibuprofen, khuyến cáo bệnh nhân đến gặp bác sĩ ngay lập tức.
Da và rối loạn mô dưới da
Trong một sô trường hợp cá biệt, nhiễm trùng da nghiêm trọng và bội nhiễm mô mêm có thể xảy ra khi bị viêm thủy đậu (xem phần “Các tình trạng nhiễm trùng và thâm nhiễm” và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Rối loạn tim mạch
Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ gợi ý rằng việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt là ở liều cao (2400mg hàng ngày) và kéo dài có thể gắn liền với tăng nhẹ nguy cơ sự cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)
Tác dụng bất lợi ít nhất có thể liên quan đến ibuprofen được trình bày theo phân loại hệ cơ quan và tần suất quy chuẩn của MedDRA. Các nhóm tần suất sau được sử dụng: Rất phổ biến (> 1/10), Phổ biến (> 1/100 đến <1/10), Không phổ biến (> 1/1000 đến < 1/100), Hiếm gặp (> 1/10000 đến < 1/1000), Rất hiếm gặp (< 1/10000), và Không rõ (không thể ước tính được từ các dữ liệu sẵn có).
Các tần suất đã nêu, bao gồm các báo cáo rất hiếm gặp, liên quan đến việc sử dụng ngắn hạn liều dùng hàng ngày không quá 1200mg ibuprofen dạng uống.
Hệ cơ quan | Tần suất | Phản ứng bất lọi |
Tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Không phổ biến | Viêm mũi. |
Rất hiếm gặp | Viêm màng não. | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Rất hiếm gặp | Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và thiếu máu tan máu.
Các dấu hiệu đầu tiên: sốt, đau họng, loét bên ngoài miệng, triệu chứng như cúm, mệt mỏi kiệt sức, chảy máu và thâm tím không giải thích được. |
Rối loạn hệ miễn dịch | Không phổ biến | Quá mẫn |
Rất hiếm gặp | Phản ứng quá mẫn nặng.
Triệu chứng có thể là: phồng rộp thanh quản, lưỡi và mặt, khó thở, tim đập nhanh, tụt huyết áp (phản vệ, phù bạch huyết hoặc sốc nặng). |
|
Rối loạn tâm thần | Không phổ biến | Mất ngủ, lo âu. |
Hiếm gặp | Trầm cảm, tình trạng lẫn lộn. | |
Rối loạn hệ thần kinh | Phổ biến | Chóng mặt. |
Không phổ biến | Đau đầu, dị cảm, buồn ngủ. | |
Hiếm gặp | Viêm dây thần kinh thị giác. | |
Rối loạn về mắt | Không phổ biến | Suy giảm thị lực. |
Hiếm gặp | Nhiễm độc rối loạn thần kinh thị giác. | |
Rổi loạn thính giác và tai trong | Không phổ biến | Giảm thính lực. |
Hiếm gặp | Ù tai, chóng mặt. | |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Không phổ biến | Hen, co thắt phế quản, khó thở. |
Rối loạn dạ dày ruột | Phổ biến | Khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, táo bón, đại tiện máu đen, nôn ra máu, chảy máu dạ dày ruột. |
Không phổ biến | Viêm dạ dày, loét tá tràng, loét dạ dày, loét miệng, thủng dạ dày ruột. | |
Rất hiếm gặp | Viêm tụy | |
Không rõ | Viêm ruột kết và bệnh Crohn | |
Rối loạn gan mật | Không phổ biến | Viêm gan, vàng da, chức năng gan bất thường. |
Hiếm gặp | Tổn thương gan. | |
Rất hiếm gặp | Suy gan. | |
Rối loạn da và mô dưới da | Không phổ biến | Phát ban, mày đay, ngứa, ban xuất huyết, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng. |
Rất hiếm gặp | Phỏng da, bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì độc tính và ban đỏ đa dạng. | |
Rối loạn thận và đường niệu | Rất hiếm gặp | Viêm ống thận kẽ, hội chứng thận hư và suy thận.
Suy thận cấp, hoại tử nhú thận (đặc biệt khi dùng thuốc kéo dài) gắn liền với tăng ure huyết thanh. |
Các rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc | Phổ biến | Mệt mỏi |
Rất hiếm gặp | Phù nề. | |
Rối loạn tim | Rất hiếm gặp | Suy tim, nhồi máu cơ tim (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). |
Rối loạn mạch máu | Rất hiếm gặp | Tăng huyết áp. |
Ngộ độc
Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc không quan sát được với liều dưới 100mg/kg kể cả người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẫn cần trợ giúp. Trẻ em có dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc sau khi tiêu hóa liều 400mg/kg hoặc lớn hơn. Ở người lớn, tác dụng đáp ứng liều ít rõ ràng hơn. Thời gian bán hủy trong trường hợp quá liều là 1 giờ rưỡi đến 3 giờ.
Triệu chứng
Hầu hết các bệnh nhân đã tiêu hóa lượng đáng kể ibuprofen có biểu hiện triệu chứng trong vòng 4 đến 6 giờ.
Triệu chứng quá liều được báo cáo nhiều nhất bao gồm buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, ngủ lịm và ngủ gật. Tác động lên hệ thần kinh trung ương (CNS) bao gồm đau đâu, ù tai, chóng mặt, co giật, mất tỉnh táo. Các triệu chứng như chứng rung giật nhãn câu, nhiêm acid chuyên hóa, hạ thân nhiệt, ảnh hưởng đến thận, chảy máu dạ dày ruột, hôn mê, ngạt thở và trầm cảm do hệ thần kinh trung ương và hệ hô hấp cũng được báo cáo, nhưng rất hiếm.
Ngộ độc tim mạch, bao gồm tụt huyết áp, chậm nhịp tim, tim đập nhanh đã được báo cáo. Trong trường hợp quá liều đáng kể, có thể xảy ra suy thận và tổn thương gan. Quá liều một lượng lớn nhìn chung có thể dung hòa được nếu không có thuốc nào khác được sử dụng cùng.
Xử trí
Không có biện pháp giải độc đặc hiệu khi dùng quá liều ibuprofen. Khuyến cáo rửa dạ dày/làm sạch dạ dày kèm theo các biện pháp hỗ trợ nếu liều đưa vào vượt quá 400mg/kg trong giờ đầu tiên.
Để có được hướng dẫn cập nhật nhất, đề nghị liên lạc với trung tâm chống độc của địa phương.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Phân loại nhóm tác dụng dược lý: thuốc chống viêm, chống thấp khớp nhóm phi steroid, dẫn chất của axít propionic.
Mã ATC: M01AE01.
Tên hóa học của ibuprofen là axít (±)-2-(4-isobutylphenyl) propionic. Phân tử lượng của ibuprofen là 206,28 và công thức phân tử là C13H18O2.
Ibuprofen là thuoc chống viêm phi steroid (NSAID) dẫn chất của axít propionic có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Hơn nữa ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cấu có thể phục hồi. Tác dụng điều trị của thuốc này được cho là do khả năng ức chế enzym cyclo-oxygenase và do đó giảm đáng kể tổng hợp prostaglandin. Các đặc tính này giúp giảm triệu chứng viêm, đau và sốt.
Các dữ liệu thử nghiệm cho thấy khi dùng đồng thời với nhau, ibuprofen có thể ức chế tác dụng kết tụ tiểu cầu của axít acetylsalicylic/aspirin liều thấp. Trong một nghiên cứu, khi một liều duy nhất 400mg ibuprofen được uống trong vòng 8 giờ trước hoặc trong vòng 30 phút sau khi uống axít acetylsalicylic/aspirin giải phóng nhanh với liều 81mg, ibuprofen đã hạn chế ảnh hưởng của axít acetylsalicylic/aspirin lên quá trình tổng hợp thromboxan và quá trình kết tụ tiểu cầu.
Tuy nhiên, do hạn chế của những dữ liệu và sự không chắc chắn khi ngoại suy từ dữ liệu nghiên cứu ngoài lâm sàng đến thực tế lâm sàng nên chưa thể có kết luận chắc chắn khi sử dụng ibuprofen thường xuyên và không có tác dụng lâm sàng đáng kể nào có thể coi là có khả năng xảy ra khi sử dụng không thường xuyên ibuprofen.
Ibuprofen là hỗn hợp racemic của đối hình [+] S- và [-] R-.
Hấp thu
Ibuprogen được hấp thu nhanh từ đường tiêu hoá với 80 – 90% sinh khả dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 1 – 2 giờ sau khi uống đối với dạng bào chế giải phóng nhanh.
Các nghiên cứu bao gồm bữa ăn chuẩn cho thấy thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng toàn phần.
Phân bố
Ibuprofen gắn kết mạnh với protein huyết tương (99%). Ibuprofen có thể tích phân bố nhỏ, khoảng 0.12 – 0.2L/kg ở người lớn.
Chuyền hóa
Ibuprofen được chuyển hóa nhanh ở gan thông qua cytochrome P450, ưu tiên cpa CYP2C9, tạo thành 2 chất chuyển hóa ban đầu khônghoạt tính, 2-hydroxyibuprofen và 3-carboxyibuprofen. Sau khi uống thuốc, gần 90% liều uống ibuprofen có thể thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chyển hóa oxy hóa và liên hợp glucuronic. Rất ít ibuprofen được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Thải trừ
Sự đào thải qua thận vừa nhanh vừa hoàn toàn. Thời gian bán thải của dạng bào chế giải phóng nhanh là khoảng 2 giờ. Việc đào thải ibuprofen thực tế hoàn tất 24 giờ sau khi dùng liều cuối cùng. Trong các nghiên cứu hạn chế, ibuprofen có trong sữa ở nồng độ rất thấp. Các quần thể đặc biệt.
Người già
Nếu không có suy thận, đặc tính dược động học và đào thải qua nước tiểu giữa người già và người trẻ chỉ khác biệt nhỏ, không có ý nghĩa lâm sàng.
Trẻ em
Phơi nhiễm hệ thống đối với ibuprofen tùy theo liều điều trị được điều chỉnh theo cân nặng (5mg/kg đến 10mg/kg) ờ trẻ em từ 1 tuổi trở lên có vẻ tương tự như ở người lớn. Trẻ em từ 3 tháng đến 2 tuổi rưỡi có vẻ có thể tích phân bố (L/kg) và độ thanh thải (L/kg/h) ibuprofen cao hơn so với trẻ em từ trên 2 tuổi rưỡi đến 12 tuổi.
Suy thận
Đoi với các bệnh nhân suy thận nhẹ, đã có báo cáo tăng nồng độ trong huyết tương của (S)-ibuprofen, giá trị AUC cao hơn của (S)-ibuprofen và tăng tỷ lệ của giá trị AUC giữa các chất đối hình (S/R) so với nhóm đối chứng khỏe mạnh. Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối được thẩm phân máu hàng ngày, tỷ lệ ibuprofen tự do trung bình khoảng 3% so với 1% ở các tình nguyện viên khỏe mạnh. Suy giảm nghiêm trọng chức năng thận có thể xảy ra do tích lũy chất chuyển hóa của ibuprofen. Ý nghĩa của tác dụng này còn chưa biết. Các chất chuyển hóa có thể được loại bỏ thông qua thẩm phân máu (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Suy gan
Bệnh gan do rượu kèm suy gan ở mức độ nhẹ đến trung bình không gây ra thay đổi đáng kể các thông số dược động học. Ở bệnh nhân xơ gan kèm suy gan mức độ trung bình (điểm số Child Pugh 6 – 10) được điều trị bằng ibuprofen racemic, đã quan sát thấy thời gian bán thải kéo dài trung bình 2 lần và tỷ số giá trị AUC của các đối hình (S/R) thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng khỏe mạnh, cho thấy sự suy giảm chuyển hóa đảo ngược của (R)-ibuprofen thành chất đối hình (S)- có hoạt tính (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml được bào chế dưới dạng hỗn dịch, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + hồng, tên sản phẩm màu nâu, phía dưới in thành phần dược chất chính. 2 bên in thành phần, cách bảo quản sản phẩm.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 chai x 60ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Hỗn dịch.
Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Siro Brufen 100mg/5ml có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-12140-11
Hộp 1 chai 60ml
PT Abbott Indonesia
Địa chỉ: JI. Raya Jakata Bogor Km 37, Cimanggis, Depok, Indonesia
Indonesia
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.