Xuất xứ | Tây Ban Nha |
Quy cách | Hộp 1 vỉ x 4 viên |
Thương hiệu | MSD |
Thuốc Fosamax Plus 70mg/5600IU có tác dụng trong điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh và phòng ngừa gãy xương ở nam giới.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Fosamax Plus 70mg/5600IU là thuốc kê đơn, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ. Với thành phần dược chất chính là Acid Alendronic và Vitamin D3. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng trong điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh và phòng ngừa gãy xương ở nam giới.
Thuốc Fosamax Plus 70mg/5600IU được chỉ định
Điều trị loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D;
Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy xương do nén đốt sống) và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Fosamax Plus 70mg/5600IU bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất:
Mỗi viên nén chứa 91.37mg muối natri alendronat trihydrat, tương đương với 70mg alendronic acid và chứa 140mcg colecalciferol tương đương với 5600 đơn vị vitamin D3.
Tá dược:
Microcrystalline cellulose, lactose anhydrous, medium chain triglyceride, gelatin, croscarmellose sodium, sucrose, colloidal silicon dioxide, magnesi stearat, butylated hydroxytoluene, modified food starch, sodium aluminum silicate.
Thuốc Fosamax Plus 70mg/5600IU cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Fosamax Plus 70mg/5600IU, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Natri alendronat
Colecalciferol
Khi mang thai
FOSAMAX PLUS chưa được nghiên cứu trên phụ nữ mang thai vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Khi cho con bú
FOSAMAX PLUS chưa được nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Chưa tiến hành nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng ngoại ý của FOSAMAX PLUS đã được báo cáo có thể ảnh hưởng đến khả năng của người bệnh trong việc lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng của từng cá nhân với FOSAMAX PLUS có thể khác nhau (xem phần tác dụng ngoại ý).
Natri alendronat
Colecalciferol
Trong quá trình sử dụng Fosamax Plus 70mg/5600IU thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
FOSAMAX
Trong các nghiên cứu lâm sàng, nói chung FOSAMAX được dung nạp tốt. Trong những nghiên cứu kéo dài tới năm năm, các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và không đòi hỏi phải ngừng điều trị.
Điều trị loãng xương
Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Hiếm gặp ban và ban đỏ.
Sử dụng cùng với estrogen/liệu pháp thay thế hormon
Điều trị loãng xương ở nam giới
Các nghiên cứu khác ở cả nam và nữ giới
FOSAMAX PLUS
Với phụ nữ loãng xương sau mãn kinh (n = 682) và nam giới (n = 35), nghiên cứu mù kép, đa quốc gia kéo dài trong 15 tuần, thấy tính an toàn của FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) cũng tương tự FOSAMAX 70mg một lần mỗi tuần. Trong một nghiên cứu mù kép kéo dài trong 24 tuần ở nữ giới (n = 619) và nam giới (n = 33), tính an toàn của FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) dùng kèm thêm với 2800IU vitamin D3 thành tổng liều 5600IU, cũng tương đương như khi dùng FOSAMAX 70mg/2800IU, tuần 1 lần.
Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Những phản ứng bất lợi sau đây đã gặp với alendronat sau khi đưa ra thị trường:
Xét nghiệm cận lâm sàng
Natri alendronat
Độc tính đáng kể gây chết sau uống các liều đơn quan sát được trên chuột cống cái và chuột nhắt ở liều 552mg/kg (3256mg/m2) và 966mg/kg (2898mg/m2) (tương đương liều uống trên người* lần lượt là 27.600 và 48.300mg). Ở chuột đực, các giá trị này hơi cao hơn và lần lượt là 626 and 1280mg/kg. Không ghi nhận liều độc gây chết trên chó với liều uống lên đến 200mg/kg (4000mg/m2) (tương đương liều uống ở người* 10.000mg).
Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều với alendronat. Uống quá liều có thể gây giảm canxi huyết, giảm phosphat huyết, xuất hiện các tác dụng ngoại ý ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Cần cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendonat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh cần ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng.
Colecalciferol
Chưa có dữ liệu ghi nhận độc tính của vitamin D khi cho uống kéo dài ở người lớn khỏe mạnh với liều dưới 10.000IU/ngày. Trong nghiên cứu lâm sàng trên người lớn khỏe mạnh, liều hàng ngày là 4000IU vitamin D3 trong thời gian tới 5 tháng không thấy tăng canxi – niệu hoặc tăng canxi – huyết.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Natri alendronat
Alendronat là một bisphosphonat mà trong các nghiên cứu trên động vật, có đặc tính định khu ưu tiên vào các vị trí có tiêu xương, đặc biệt là bên dưới các hủy cốt bào và ức chế được sự tiêu xương do hủy cốt bào, mà không có tác dụng trực tiếp trong tạo xương. Vì tạo xương và tiêu xương đi đôi với nhau, nên sự tạo xương cũng bị giảm, nhưng giảm ít hơn sự tiêu xương, dẫn tới có việc tăng dần khối lượng xương. Trong thời gian dùng thuốc alendronat, xương bình thường được tạo thành và gắn alendronat vào khuôn của xương và ở đó thuốc sẽ không còn hoạt tính dược lý.
Hoạt tính ức chế tương đối trên sự tiêu xương và sự khoáng hóa của alendronat với etidronat đã được nghiên cứu so sánh trên chuột cống non đang lớn. Liều thấp nhất của alendronat có ảnh hưởng đến sự khoáng hóa xương (dẫn tới nhuyễn xương) cao gấp 6000 lần liều chống tiêu xương. Nhưng tỷ lệ tương ứng của etidronat mới chỉ là 1:1. Các dữ liệu này cho thấy, không như với etidronat, nếu dùng với liều điều trị, thì alendronat rất khó gây nhuyễn xương.
Colecalciferol
Vitamin D3 được tạo ra ở da do chuyển hóa quang hóa từ 7-dehydrocholesterol sang tiền vitamin D3 bằng ánh sáng cực tím. Tiếp đó là quá trình đồng phân hóa không enzym tạo thành vitamin D3. Khi phơi nắng không đủ, thì vitamin D3 sẽ là chất dinh dưỡng thiết yếu. Vitamin D3 ở da và vitamin D3 từ nguồn dinh dưỡng (hấp thu vào dưỡng trấp) sẽ chuyển hóa thành 25-hydroxyvitamin D3 ở gan. Việc chuyển đổi thành hormon 1,25-dihydroxyvitamin D3 (calcitriol) có hoạt tính huy động canxi ở thận được kích thích bởi cả hormon cận giáp và sự hạ phosphat-huyết. Tác dụng chính của 1,25 dihydroxyvitamin D3 là giúp làm tăng hấp thu qua ruột của cả canxi và phosphat, đồng thời điều hòa nồng độ canxi trong huyết thanh, sự đào thải canxi và phosphat ở thận, sự tạo xương và tiêu xương.
Vitamin D3 cần cho sự tạo xương bình thường. Thiếu hụt vitamin D sẽ gia tăng khi không được tiếp xúc ánh sáng mặt trời và thiếu bổ sung dinh dưỡng. Thiếu vitamin D liên quan đến cân bằng âm tính về canxi, hao xương và tăng nguy cơ gãy xương. Trong các trường hợp nghiêm trọng, thiếu hụt vitamin D sẽ gây cường tuyến cận giáp thứ phát, hạ phosphat – huyết, yếu cơ gần điểm bám và nhuyễn xương, hơn nữa còn làm tăng nguy cơ ngã và gãy xương ở người loãng xương.
Loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Loãng xương có đặc điểm là khối lượng xương thấp và dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương, thường gãy ở cột sống, xương hông và cổ tay. Loãng xương thường gặp ở nam và nữ giới, nhưng hay gặp nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, khi mà sự luân chuyển xương tăng lên và tỷ lệ tiêu xương vượt tỷ lệ tạo xương, dẫn đến hao hụt khối lượng xương.
Liều uống hàng ngày của alendronat dùng cho phụ nữ sau mãn kinh tạo ra những thay đổi về sinh hóa chứng tỏ có sự ức chế phụ thuộc liều đối với sự tiêu xương, bao gồm giảm canxi niệu, giảm nồng độ nước tiểu của các chất đánh dấu sự giáng hóa collagen xương (như hydroxyprolin, deoxypyridinolin, N-telopeptid liên kết chéo thuộc týp I collagen). Những sự thay đổi về sinh hóa này sẽ trở lại giá trị ban đầu khoảng 3 tuần sau khi ngừng alendronat, cho dù alendronat được tích lũy lâu dài trong xương.
Điều trị dài ngày bệnh loãng xương bằng FOSAMAX 10mg/ngày (trong thời gian tới 5 năm) làm giảm bài tiết qua nước tiểu các dấu ấn sinh học của sự tiêu xương, deoxypyridinolin và các N-telopeptid liên kết chéo týp I collagen, vào khoảng 50% và 70%, để đạt mức tương tự như ở phụ nữ tiền mãn kinh khỏe mạnh. Sự giảm tốc độ tiêu xương xác định qua các dấu ấn sinh học này trở nên rõ rệt sau một tháng dùng thuốc, đạt mức bình nguyên sau 3 – 6 tháng dùng thuốc, và được duy trì trong suốt quá trình điều trị bằng FOSAMAX. Trong các nghiên cứu điều trị loãng xương, FOSAMAX 10mg/ngày làm giảm các chất đánh dấu sự tạo xương, osteocalcin và phosphatase kiềm đặc hiệu của xương vào khoảng 50%, giảm tổng phosphatase kiềm trong huyết thanh khoảng 25 – 30%, đạt mức bình nguyên sau 6 – 12 tháng. Tác dụng giảm tương tự về tỷ lệ luân chuyển xương cũng được thấy khi dùng FOSAMAX 70mg tuần một lần trong nghiên cứu điều trị loãng xương kéo dài một năm.
Điều trị loãng xương
Nghiên cứu FOSAMAX PLUS
Tác dụng của FOSAMAX PLUS (alendronat 70mg/vitamin D3 2800IU) trên tình trạng vitamin D được chứng minh bằng một nghiên cứu đa quốc gia theo dõi trong 15 tuần trên 717 người bị loãng xương gồm phụ nữ sau mãn kinh và nam giới (nồng độ 25-hydroxyvitamin D trong huyết thanh ở mức khởi đầu: trung bình, 22,2ng/mL [56nmol/L], khoảng dao động, 9 – 90ng/mL [22,5 – 225nmol/L]). Người bệnh dùng FOSAMAX PLUS (alendronat 70mg/vitamin D3 2800 IU) (n = 350 nữ, 10 nam) hoặc dùng FOSAMAX (alendronat) 70mg tuần một lần (n = 332 nữ, 25 nam), không dùng bổ sung vitamin D. Tỷ lệ người bệnh có 25-hydroxyvitamin D huyết thanh > 15ng/mL (37,5nmol/L) cao hơn đáng kể khi dùng FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) so với khi chỉ dùng alendronat (89% so với 68%). Tỷ lệ% người bệnh có nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết thanh > 9 ng/mL (22,5nmol/L) cao hơn đáng kể khi dùng FOSAMAX PLUS (70mg/2800 IU) so với khi chỉ dùng alendronat (99% so với 87%). Không có khác biệt giữa hai nhóm điều trị về nồng độ canxi và phosphat huyết thanh trung bình hoặc về lượng canxi niệu trong 24 giờ.
Hiệu quả của FOSAMAX PLUS (alendronat 70mg/ vitamin D3 2800IU) cùng với bổ sung thêm 2800IU vitamin D3 mỗi tuần để được tổng 5600 IU được chứng minh trong một nghiên cứu mở rộng kéo dài 24 tuần trên 652 người bị loãng xương gồm phụ nữ sau mãn kinh và nam giới. Bệnh nhân trong nhóm vitamin D3 2800IU (n = 305 phụ nữ, 21 nam giới) được cho dùng FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) và bệnh nhân trong nhóm vitamin D3 5600IU (n = 314 phụ nữ, 12 nam giới) được cho dùng FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) và thêm 2800 vitamin D3 tuần một lần, được phép bổ sung vitamin D. Sau 24 tuần điều trị, nồng độ trung bình trong huyết thanh của 25-hydroxyvitamin D tăng cao hơn ở nhóm dùng 5600IU vitamin D3 (27,9ng/ml [70nmol/L]) so với nhóm dùng 2800IU vitamin D3 (25,6ng/ml [64nmol/L]). Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết thanh > 15 ng/mL (37,5 nmol/L) cao hơn ở nhóm dùng 5600IU vitamin D3 so với nhóm dùng 2800IU vitamin D3 (lần lượt 96,9% và 94,4%). Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết thanh > 9ng/mL (22,5nmol/L) cao hơn ở nhóm dùng 5600IU vitamin D3 so với nhóm dùng 2800IU vitamin D3 (lần lượt 100% và 99,7%) qua nghiên cứu 24 tuần. Không có sự khác nhau về nồng độ trung bình trong huyết thanh của canxi, phosphat, hoặc nồng độ canxi trong nước tiểu 24 giờ giữa hai nhóm. Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân tăng canxi huyết ở cuối giai đoạn 24 tuần không khác nhau đáng kể giữa hai nhóm.
Nghiên cứu FOSAMAX
Phụ nữ sau mãn kinh
Tác dụng trên mật độ khoáng của xương
Hiệu quả của FOSAMAX 10mg/ngày ở phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương được chứng minh trong 4 nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 hoặc 3 năm. Dữ liệu gộp lại của hai nghiên cứu lớn nhất với đề cương hầu như tương tự cho thấy với người bệnh uống FOSAMAX 10mg/ngày, mức tăng trung bình về mật độ khoáng của xương (BMD) ở cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và mấu chuyển sau 3 năm là 8,82% (cột sống thắt lưng), 5,90% (cổ xương đùi), 7,81% (mấu chuyển) so với giả dược.
Mức tăng này có ý nghĩa cao so với cả mức ban đầu và giả dược ở mỗi vị trí đo đạc trong mỗi nghiên cứu. BMD toàn cơ thể cũng tăng rõ rệt cả trong 2 nghiên cứu, chứng tỏ khối lượng xương ở cột sống thắt lưng và ở xương hông tăng lên không phải nhờ vào sự mát xương ở các nơi khác. Tăng BMD trở nên rõ rệt sau 3 tháng điều trị và tiếp tục tăng trong suốt 3 năm dùng thuốc. Kéo dài các nghiên cứu này thêm 2 năm nữa, thấy việc dùng FOSAMAX 10mg/ngày tiếp tục làm tăng BMD ở cột sống thắt lưng và mấu chuyển (tăng thêm tuyệt đối giữa năm thứ 3 và năm thứ 5 là: cột sống thắt lưng tăng 0,94%, mấu chuyển 0,88%). BMD ở cổ xương đùi, cổ tay và ở bộ xương toàn thân vẫn được duy trì. Như vậy, FOSAMAX làm đảo ngược sự tiến triển của loãng xương. FOSAMAX có hiệu quả tương tự bất kể tuổi tác, chủng tộc, tỷ lệ luân chuyển xương ban đầu, chức năng thận và khi sử dụng một loạt các thuốc khác.
Đã đánh giá ảnh hưởng của việc ngừng dùng thuốc trên người bệnh bị loãng xương sau mãn kinh dùng FOSAMAX 10mg/ngày trong 1 hoặc 2 năm. Sau khi ngừng thuốc, sự luân chuyển xương dần dần trở về mức trước khi điều trị và BMD không tiếp tục tăng nữa, mặc dù không thấy sự hao xương tăng lên. Những dữ liệu này cho thấy sử dụng FOSAMAX phải liên tục để tạo sự tăng liên tục về khối lượng xương.
Sự tương đương về điều trị của FOSAMAX 70mg tuần một lần so với FOSAMAX 10mg/ngày được chứng minh trong một nghiên cứu kéo dài 1 năm trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Mức tăng trung bình so với ban đầu của BMD ở cột sống thắt lưng sau 1 năm là 5,1% (4,8 – 5,4%, độ tin cậy 95%) trong nhóm điều trị 70mg tuần một lần và 5,4% (5,0 – 5,8%, độ tin cậy 95%) trong nhóm 10mg/ngày. Cả hai nhóm điều trị cũng tương đương về mức tăng BMD ở các nơi khác của bộ xương. Những dữ liệu trên củng cố cho dự tính FOSAMAX 70mg tuần 1 lần, có hiệu quả giảm tỷ lệ gãy xương tương tự như FOSAMAX 10mg/ngày (xem ở dưới).
Tác dụng trên tỷ lệ gãy xương
Phân tích dữ liệu gộp lại với các liều khác nhau trong 3 năm từ hai nghiên cứu lớn trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh cho thấy có mức giảm có ý nghĩa thống kê và lâm sàng là 48% trên tỷ lệ người bệnh dùng FOSAMAX bị một hoặc nhiều làn gãy xương cột sống (3,2%) so với người bệnh dùng giả dược (6,2%). Hơn nữa, với người bệnh bị gãy cột sống bất kỳ, thì người dùng FOSAMAX cũng mất chiều cao ít hơn (5,9mm so với 23,3mm) nhờ giảm được cả số lần gãy và mức độ trầm trọng của gãy xương.
Thêm vào đó, phân tích các dữ liệu gộp lại với các liều khác nhau > 2,5mg trong 5 nghiên cứu kéo dài 2 hoặc 3 năm bao gồm hai nghiên cứu lớn đã cho thấy mức giảm có ý nghĩa 29% về tỷ lệ gãy xương không phải là xương cột sống (FOSAMAX 9,0% so với giả dược 12,6%).
Công trình “thử nghiệm can thiệp về gãy xương” (FIT) gồm hai nghiên cứu đối chứng giả dược trên phụ nữ sau mãn kinh: nghiên cứu kéo dài 3 năm trên 2027 người bệnh khởi đầu đã bị ít nhất một lần gãy xương do chèn ép cột sống và nghiên cứu kéo dài 4 năm trên 4432 người bệnh có khối lượng xương thấp nhưng khởi đầu chưa bị gãy xương cột sống, 69% trong số đó bị loãng xương xác định theo BMD cổ xương đùi khởi đầu tối thiểu 2 độ lệch chuẩn dưới mức trung bình của phụ nữ trẻ trưởng thành.
Các kết quả kết hợp ở người bệnh loãng xương trong hai nghiên cứu trên đã cho thấy mức giảm có ý nghĩa thống kê và ý nghĩa lâm sàng về các tỷ lệ: > 1 lần gãy xương cột sống (FOSAMAX 4,7% so với giả dược 8,9%, giảm 48%), > 2 lần gãy xương cột sống (0,3% so với 2,3%, giảm 88%), > 1 lần gãy xương cột sống gây đau đớn (1,5% so với 3%, giảm 50%), có gãy xương không đau đớn (13,2% so với 16,9%, giảm 24%) và gãy xương hông (1,1% so với 1,7%, giảm 40%). Giảm tỷ lệ gãy xương cổ tay (cẳng tay) không đáng kể với mức giảm là 18%. Ở tất cả người bệnh trong nghiên cứu FIT, kể cả người không loãng xương, mức giảm tỷ lệ các dạng gãy xương như sau: > 1 gãy xương cột sống, giảm 46%, > 2 gãy cột sống, 84% gãy xương cột sống đau đớn, 47% không đau, 18% gãy xương hông, 36% gãy xương cổ tay (cẳng tay) 6%.
Nghiên cứu kéo dài 3 năm đã chứng minh mức giảm có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ: > 1 gãy mới ở cột sống (FOSAMAX 7,9% so với giả dược 15,0%; giảm 47%); > 2 gãy mới ở cột sống (0,5% so với 4,9%); > 1 gãy xương gây đau đớn ở cột sống (2,3% so với 5,0%; giảm 54%), gãy xương hông (1,1% so với 2,2%; giảm 51%) và gãy xương cổ tay (cẳng tay) (2,2% so với 4,1%; giảm 48%). Hơn nữa, trong nhóm người bệnh khởi đàu có gãy xương cột sống, thì điều trị bảng FOSAMAX làm giảm đáng kể tỷ lệ phải nầm viện (25,0% so với 30,7%).
Trong nghiên cứu kéo dài 4 năm, phân tích người bệnh là phụ nữ bị loãng xương cho thấy mức giảm có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ > 1 gãy xương gây đau (FOSAMAX 12,9% so với 16,2%; giảm 22%) và >1 gãy xương cột sống (2,5% so với 4,8%; giảm 48%). Mức giảm 29% tỷ lệ gãy xương hông (FOSAMAX 1% so với giả dược 1,4%) chưa đạt mức có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này. Ở tất cả người bệnh (bao gồm người không loãng xương), thấy tỷ lệ > 1 gãy xương gây đau đớn được giảm 14% và > 1 gãy xương cột sống giảm 44%. Tỷ lệ gãy xương cổ tay tương đương giữa người bệnh loãng xương dùng FOSAMAX (3,9%) so với giả dược (3,8%), tỷ lệ gãy xương cổ tay cũng tương đương ở tất cả người bệnh dùng FOSAMAX (3,7%) và dùng giả dược (3,2%).
Nói chung, các kết quả trên đã chứng minh hiệu quả ổn định của FOSAMAX trong việc làm giảm tỷ lệ gãy xương, bao gồm gãy xương cột sống và xương hông là những vị trí gãy xương do loãng xương có tỷ lệ cao nhất.
Mô học về xương
Nghiên cứu mô học về xương trên 270 người bệnh sau mãn kinh bị loãng xương được điều trị bằng FOSAMAX với liều từ 1 – 20mg/ngày, trong 1, 2 hoặc 3 năm liền cho thấy cấu trúc và sự khoáng hóa bình thường của xương, đồng thời giảm được sự luân chuyển xương tương đối so với nhóm giả dược. Những dữ liệu trên, cùng với mô học của xương bình thường và sự tăng độ chắc của xương thấy trên chuột cống và khỉ đầu chó bị cắt buồng trứng dùng alendronat kéo dài, cho thấy xương tạo ra trong quá trình điều trị bằng FOSAMAX có chất lượng bình thường.
Nam giới
Tuy rằng loãng xương ở nam giới ít gặp hơn ở nữ giới sau mãn kinh, vẫn xảy ra tỷ lệ gãy xương đáng kể do loãng xương ở nam giới. Biến dạng cột sống phổ biến ở nam giới ngang với ở nữ giới. Điều trị nam giới bị loãng xương bằng FOSAMAX 10mg/ngày trong 2 năm làm giảm sự bài tiết qua nước tiểu các N-telopeptid liên kết chéo týp I collagen khoảng 60% và giảm bài tiết qua nước tiểu phosphatase kiềm đặc hiệu với xương khoảng 40%. Mức giảm tương tự cũng thấy trong nghiên cứu kéo dài 1 năm trên nam giới bị loãng xương dùng FOSAMAX 70mg tuần một lần.
Hiệu quả của FOSAMAX ở nam giới bị loãng xương được chứng minh trong 2 nghiên cứu lâm sàng.
Trong nghiên cứu kéo dài 2 năm với FOSAMAX 10mg/ngày (tuổi: 31 – 87; trung bình 63), sau 2 năm thấy mức tăng trung bình so với giả dược về mật độ khoáng của xương (BMD) ở người dùng FOSAMAX 10mg/ngày là: cột sống thắt lưng 5,3%; cổ xương đùi 2,6%; máu chuyển 3,1%; toàn thân 1,6% (tất cả p < 0,001). Thống nhất với các nghiên cứu rộng hơn trên phụ nữ sau mãn kinh, ở những nam giới này, FOSAMAX 10mg/ngày làm giảm tỷ lệ gãy mới ở cột sống (đánh giá qua chụp X – quang định lượng) so với giả dược (0,8% so với 7,1%; P = 0,017) và tương ứng làm giảm sự hao hụt chiều cao (-0,6mm so với -2,4mm; p = 0,022).
Trong nghiên cứu kéo dài một năm với FOSAMAX 70mg tuần một lần (tuổi: 38 – 91; trung bình 66) sau một năm, mức tăng BMD trung bình so với giả dược có ý nghĩa ở những vị trí sau: cột sống thắt lưng 2,8% (p < 0,001); cổ xương đùi 1,9% (p = 0,007); máu chuyển 2,0% (p < 0,001); toàn thân 1,2% (p = 0,018). Những gia tăng này về BMD tương tự như ở một nghiên cứu liều 10mg/ngày kéo dài một năm.
Trong cả hai nghiên cứu trên, FOSAMAX có hiệu quả bất kể tuổi tác, chức năng tuyến sinh dục hoặc BMD khởi đầu (ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng).
Phối hợp với liệu pháp thay thế hormon/estrogen (HRT)
Tác dụng trên BMD khi dùng FOSAMAX 10mg/ngày và estrogen cộng hợp (0,625mg/ngày) dùng riêng hoặc phối hợp, đã được đánh giá trong một nghiên cứu kéo dài 2 năm trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh đã cắt bỏ tử cung. Sau 2 năm, mức tăng BMD ở cột sống thắt lưng so với ban đầu khi dùng phối hợp thuốc lớn hơn đáng kể (8,3%) so với khi dùng riêng estrogen hoặc FOSAMAX (tăng 6,0%).
Ảnh hưởng trên BMD khi dùng thêm FOSAMAX vào các liều trị liệu hormon thay thế HRT (estrogeniprogestin) ổn định (trong ít nhất một năm) đã được đánh giá trong một nghiên cứu kéo dài một năm trên phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Thêm FOSAMAX 10mg/ngày vào chế độ HRT, sau 1 năm, sẽ làm tăng đáng kể BMD ở cột sống thắt lưng (3,7%) so với khi chỉ dùng HRT (1,1%).
Trong những nghiên cứu trên, thấy mức tăng đáng kể hoặc theo chiều hướng thuận lợi về BMD ở toàn bộ xương hông, cổ xương đùi và máu chuyển với phối hợp trị liệu so với dùng riêng HRT. Không có tác dụng đáng kể ở BMD toàn thân.
Hấp thu
Natri alendronat
Liên quan đến liều tham chiếu dùng đường tĩnh mạch, sinh khả dụng trung bình của alendronat đường uống ở nữ là 0,64% với liều trong khoảng 5 – 70mg khi sử dụng sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn. Sinh khả dụng đường uống của thuốc trên nam giới cũng tương đương như ở phụ nữ (0,6%).
Alendronat trong viên nén FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU), FOSAMAX PLUS (70mg/5600IU) và viên nén FOSAMAX 70mg tương đương về sinh học.
Sinh khả dụng cũng giảm tương tự (khoảng 40%) khi alendronat được dùng một giờ hoặc nửa giờ trước bữa sáng chuẩn. Trong các nghiên cứu về loãng xương FOSAMAX có hiệu quả khi dùng ít nhất 30 phút trước bữa ăn hoặc uống đầu tiên trong ngày.
Sinh khả dụng sẽ không đáng kể khi uống alendronat cùng hoặc trong vòng 2 giờ sau bữa sáng chuẩn. Uống alendronat cùng cà phê hoặc nước cam sẽ làm giảm khoảng 60% sinh khả dụng của alendronat.
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, prednison dùng đường uống (20mg, ngày 3 lần, dùng trong 5 ngày) không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về sinh khả dụng của alendronat dùng đường uống (tăng trung bình 20 – 44%).
Colecalciferol
Sau khi uống FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh – thời gian (AUCD-120 giờ) với vitamin D3 là 296,4ng-giờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin D3 nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) của vitamin D3 là 5,9ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 12 giờ. Sau khi uống FOSAMAX plus (70mg/5600IU) sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh – thời gian (AUCO-BO giờ) với vitamin D3 là 490,2ng*giờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin D3 nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) của vitamin D3 là 12,2ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 10,6 giờ. Sinh khả dụng của vitamin D3 trong FOSAMAX PLUS (70mg/2800IU) và FOSAMAX PLUS (70mg/5600IU) tương đương với liều tương ứng vitamin D3 uống riêng.
Phân bố
Natri alendronat.
Nghiên cứu trên chuột cống cho thấy alendronat phân bố tạm thời vào các mô mềm sau khi tiêm tĩnh mạch 1mg/kg, nhưng sau đó phân bố lại nhanh chóng vào xương hoặc đào thải qua nước tiểu. Thể tích phân bố trung bình trong trạng thái ổn định, trừ trong xương, là ít nhất 28 lít ở người. Nồng độ của thuốc trong huyết tương sau liều điều trị đường uống quá thấp để có thể phát hiện qua phân tích (< 5 g/mL). Gắn protein trong huyết tương người khoảng 78%.
Colecalciferol
Sau khi hấp thu, vitamin D3 vào máu theo vi thể dưỡng trấp. Vitamin D3 phân bố nhanh, hầu hết vào gan, tại đó nó sẽ được chuyển hóa để cho 25-hydroxyvitamin D3 là dạng tích lũy chính. Lượng nhỏ hơn được phân bố vào mô mỡ, mô cơ và tại đó tích lũy dưới dạng vitamin D3, để rồi sau đó chuyển dần vào tuần hoàn. Vitamin D3 lưu thông được gắn với protein – gắn – vitamin D.
Chuyển hóa
Natri alendronat
Chưa có bằng chứng là alendronat được chuyển hóa ở động vật hoặc ở người.
Colecalciferol
Vitamin D3 chuyển hóa nhanh qua phản ứng hydroxyl hóa ở gan để thành 25-hydroxyvitamin D3, sau đó chuyển hóa ở thận để thành 1,25-dihydroxyvitamin D3 là dạng có hoạt tính sinh học. Phản ứng hydroxyl hóa tiếp tục xảy ra trước khi đào thải. Một lượng nhỏ vitamin D3 sẽ trải qua quá trình glucuro – liên hợp trước khi đào thải.
Thải trừ
Natri alendronat
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất [14C] alendronat, khoảng 50% chất đánh dấu được thải qua nước tiểu trong 72 giờ và rất ít hoặc không có chất đánh dấu được bài tiết qua phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 10mg duy nhất, độ thanh lọc qua thận của alendronat là 71mL/phút. Các nồng độ trong huyết tương giảm > 95% trong 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Thời gian bán thải cuối ở người dự tính là hơn 10 năm, phản ánh sự giải phóng alendronat ra khỏi xương. Alendronat không đào thải qua các hệ vận chuyển acid hoặc bazơ ở thận của chuột cống, và vì vậy không có ảnh hưởng tới sự đào thải của những thuốc khác qua các hệ vận chuyển này ở người.
Colecalciferol
Khi cho người khỏe mạnh dùng vitamin D3 đánh dấu, sự đào thải trung bình của chất đánh dấu qua nước tiểu sau 48 giờ là 2,4%, và sau 4 ngày sự đào thải trung bình qua phân của chất đánh dấu là 4,9%. Trong cả hai trường hợp, chất đánh dấu được đào thải hầu hết là các chất chuyển hóa của thuốc gốc. Thời gian bán thải trung bình của vitamin D3 trong huyết thanh sau khi uống một liều FOSAMAX PLUS là khoảng 24 giờ.
Đặc tính trên người bệnh
Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy thành phần alendronat không lắng đọng ở xương sẽ bị thải nhanh qua nước tiểu. Không có bằng chứng về sự bão hòa khi nhập xương sau khi dùng dài ngày liều tĩnh mạch tích lũy lên tới 35mg/kg trên động vật. Mặc dù chưa có thông tin trên lâm sàng, có thể cũng giống như ở động vật, sự đào thải của alendronat qua thận sẽ giảm đi nếu dùng cho người suy chức năng thận. Vì vậy, ở người bệnh bị suy chức năng thận, có thể sự tích lũy alendronat trong xương sẽ lớn hơn một chút (xem liều lượng và cách sử dụng).
Thuốc Fosamax Plus 70mg/5600IU được bào chế dưới dạng viên nén, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Tên sản phẩm màu xanh + tím, phía dưới có in thành phần dược chất chính, qui cách đóng gói sản phẩm, phía dưới góc tay trái in logo MSD. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
18 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 vỉ x 4 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén.
Thuốc Fosamax Plus 70mg/5600IU có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Fosamax Plus 70mg/5600IU có giá bán trên thị trường hiện nay là: 98.615đ/ hộp 4 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-19253-15
Frosst Iberica, S.A
Địa chỉ: Via Complutense 140, 28805 Alcala de Henares, Madrid Spain
Tây Ban Nha.
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.