Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 6 vỉ x 10 viên
Thương hiệu Đạt Vi Phú
Chuyên mục
Số đăng ký VD-29721-18

Huether – 25mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với công dụng điều trị động kinh cục bộ và động kinh co cứng – co giật

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 3 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ
Giấy Phép Nhà Thuốc
Giấy phép GPP (Xem)
Giấy phép kinh doanh (Xem)
Giấy phép kinh doanh dược (Xem)
Chứng chỉ hành nghề dược (Xem)
Giấy phép trang thiết bị Y tế (Xem)

Thuốc Huether – 25mg là gì

Thuốc Huether – 25mg là một dẫn xuất thế sulfamat của monosaccarid có tác dụng chống co giật và dự phòng đau nửa đầu. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.

Công dụng – chỉ định của Thuốc Huether – 25mg

Huether – 25mg được chỉ định

Đơn trị liệu ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 6 tuổi bị động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể thứ phát, và cơn động kinh co cứng – co giật toàn thể nguyên phát. Điều trị hỗ trợ ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 2 tuổi bị cơn động kinh khởi phát cục bộ, kèm hoặc không kèm cơn động kinh co cứng – co giật toàn thể thứ phát hoặc toàn thể nguyên phát, và trong điều trị động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.

Topiramat được chỉ định ở người lớn để dự phòng đau nửa đầu sau khi đã đánh giá cẩn thận các lựa chọn điều trị thay thế. Topiramat không được dùng trong điều trị cấp tính.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Huether – 25mg

Thuốc Huether – 25mg bao gồm những thành phần chính như là

Topiramat 25mg

Tá dược: Cellactose 80, copovidon, natri starch glycolat, Silicon dioxyd, magnesi stearat, HPMC E6, titan dioxyd, talc, polyethylen glycol 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Huether – 25mg

Thuốc Huether – 25mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Thuốc được dùng theo đường uống trực tiếp, nên nuốt nguyên viên cùng hoặc không cùng với thức ăn. Không nên bẻ viên.

Liều dùng tham khảo:

Khuyến cáo nên khởi đầu điều trị ở liều thấp, sau đó tăng liều đến liều có hiệu quả. Liều và tốc độ tăng liều nên phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng.

Không cần phải theo dõi nồng độ trong huyết tương để tối ưu hóa điều trị với topiramat. Trong trường hợp hiếm gặp, khi sử dụng phối hợp topiramat với phenytoin có thể cần phải điều chỉnh liều phenytoin để đạt được kết quả lâm sàng tối ưu. Sử dụng thêm hoặc ngừng sử dụng phenytoin và carbamazepin phối hợp với topiramat có thể cần phải điều chỉnh liều topiramat.

Ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử co giật hoặc động kinh, thuốc chống động kinh bao gồm topiramat nên được giảm liều từ từ để giảm thiểu nguy cơ co giật hoặc tăng tần suất co giật.

Trong thử nghiệm lâm sàng, liều hàng ngày được giảm từ 50 – 100 mg/ tuần ở người lớn bị động

kinh và 25 – 50 mg ở người lớn sử dụng topiramat ở liều 100 mg/ ngày để dự phòng đau nửa đầu.

Ở thừ nghiệm lâm sàng ở trẻ em, topiramat được giảm liều từ từ trong 2-8 tuần.

Đơn trị động kinh

Chung

Khi ngừng sử dụng phối hợp thuốc chống động kinh để chuyển sang đơn trị với topiramat, nên cân nhắc đến ảnh hưởng của việc này trên việc kiểm soát co giật. Trừ khi vì lí do an toàn cần phải ngừng đột ngột thuốc chống động kinh sử dụng cùng, khuyến cáo nên giảm liều thuốc chống động kinh sử dụng phối hợp từ từ với tốc độ khoảng 1/3 liều mỗi 2 tuần.

Khi ngừng thuốc cảm ứng enzym, nồng độ topiramat sẽ tăng. Có thể cần phải giảm liều topiramat nếu khám lâm sàng thấy cần thiết.

Người lớn

Liều dùng và tăng liều nên dựa trên đáp ứng lâm sàng. Nên bắt đầu với liều 25 mg/ ngày uống vào buổi tối trong 1 tuần. Sau đó nên tăng liều chu kỳ 1 hoặc 2 tuần với khoảng tăng liều là 25 hoặc 50 mg/ ngày, chia 2 lần uống. Nếu bệnh nhân không thể dung nạp với chế độ tăng liều, có thể tăng liều ít hơn hoặc khoảng thời gian giữa mỗi lần tăng liều dài hơn.

Liều mục tiêu khởi đầu khuyến cáo của topiramat đơn trị ở người lớn là 100 – 200 mg/ ngày chia 2 lần uống. Liều tối đa hàng ngày khuyến cáo là 500 mg/ ngày, chia 2 lần uống. Một số bệnh nhân động kinh kháng thuốc dung nạp với topiramat đơn trị ở liều 1.000 mg/ ngày. Khuyến cáo liều này được áp dụng cho tất cả người lớn bao gồm người cao tuổi không có bệnh thận.

Trẻ em (trẻ em trên 6 tuổi)

Liều dùng và tốc độ tăng liều ở trẻ em nên dựa trên đáp ứng lâm sàng. Điều trị ở trẻ em trên 6 tuổi nên bắt đầu với liều 0,5 – 1 mg/ kg /ngày uống buổi tối trong tuần đầu tiên. Nên tăng liều theo chu kỳ 1 – 2 tuần và khoảng tăng liều từ 0,5 – 1 mg/ kg/ ngày, chia 2 lần uống. Nếu trẻ không thể dung nạp với chế độ tăng liều, có thể tăng liều ít hơn hoặc khoảng thời gian giữa môi lần tăng liều dài hơn.

Liều khởi đầu mục tiêu khuyến cáo của topiramat đơn trị ở trẻ em trên 6 tuôi là 100 mg/ ngày, tùy vào đáp ứng lâm sàng, (khoảng 2 mg/ kg/ ngày ở trẻ em từ 6 – 16 tuôi).

Điều trị hỗ trợ động kinh (co giật khởi phát cục bộ kèm hoặc không kèm cơn động kỉnh co cứng – co giật toàn thân thứ phát hoặc toàn thân nguyên phát, hoặc co giật liên quan đên hội chứng Lennox-Gastaut)

Người lớn

Nên khởi đầu điều trị với liều 25 – 50 mg/ ngày uống buổi tối trong 1 tuần. Sừ dụng liều khởi đầu thấp hon đã được báo cáo, nhưng chưa có nghiên cứu hệ thống. Sau đó, nên tăng liều theo chu kỳ 1 – 2 lần/ tuần với khoảng liều tăng 25 – 50 mg/ ngày chia 2 lần uống. Một số bệnh nhân có thể đạt được hiệu quả với liều 1 lần/ ngày.

Trong thử nghiệm lâm sàng điều trị hỗ trợ, 200 mg là liều thấp nhất có hiệu quả. Liều hàng ngày thường dùng là 200 – 400 mg chia 2 lần uống.

Liều khuyến cáo này áp dụng cho người lớn, bao gồm người cao tuổi không có bệnh thận.

Trẻ em (trẻ em >2 tuổi)

Tổng liều hàng ngày khuyến cáo của topiramat sử dụng điều trị hỗ trợ là khoảng 5 – 9 mg / kg/ ngày chia 2 lần uống. Nên bắt đầu tăng liều từ 25 mg/ngày uống buổi tối (hoặc thấp hơn, dựa trên khoảng liều từ 1 – 3 mg/ kg/ ngày) trong tuần đầu tiên. Nên tăng liều theo chu kỳ 1 – 2 lần/ tuần với khoảng liều tăng 1 – 3 mg/ kg/ ngày (chia làm 2 lần dùng), để đạt đáp ứng lâm sàng tối ưu.

Liều hàng ngày lên đến 30 mg/ kg/ ngày đã được nghiên cứu và nói chung là dung nạp tốt.

Đau nửa đầu

Người lớn

Tổng liều hàng ngày khuyến cáo của topiramat trong dự phòng đau nửa đầu là 100 mg/ ngày chia 2 lần uống. Nên khởi đầu với liều 25 mg/ ngày uống vào buổi tối trong 1 tuần. Liều có thể được tăng theo chu kỳ 1 tuần với khoảng tăng liều là 25 mg/ ngày. Nếu bệnh nhân không thể dung nạp với chế độ tăng liều, có thể tăng liều ít hơn hoặc khoảng thời gian giữa mỗi lần tăng liều dài hơn.

Một số bệnh nhân có thể có lợi khi sử dụng tổng liều 50 mg/ ngày. Liều 200 mg/ ngày có thể có lợi ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, nên thận trọng do có thể tăng tỷ lệ tác dụng không mong muốn.

Trẻ em

Không khuyến cáo sử dụng topiramat trong điều trị hoặc phòng ngừa đau nửa đầu ở trẻ em do chưa đủ thông tin về an toàn và hiệu quả.

Liều khuyến cáo chung của topiramat ở các đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận (Clcr < 70 mL/ phút) nên thận trọng khi dùng topiramat vì độ thanh thải huyết tương và độ thanh thải qua thận của topiramat giảm. Bệnh nhân suy thận có thể cần thời gian lâu hơn để đạt đến trạng thái ổn định của mỗi liều. Khuyến cáo nên giảm liều khởi đầu và liều duy trì đi một nửa.

Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, vì topiramat bị loại bỏ từ huyết tương bằng thẩm phân máu, nên dùng một liều topiramat bổ sung tương đương với khoảng 1/2 liều hàng ngày vào ngày thẩm phân máu. Liều bổ sung nên được chia làm 2 lần dùng trước khi thẩm phân máu và sau khi hoàn thành thẩm phân máu. Liều bổ sung có thể thay đổi dựa trên tính chất của thiết bị chạy thận được sử dụng.

Bệnh nhãn suy gan

Ở bệnh nhân suy gan vừa đến nặng, nên thận trọng khi sử dụng topiramat vì độ thanh thải của topiramat giảm.

Người cao tuổi

Không cần hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

Maxxflame-B 20, điều trị giảm sự co cứng của cơ tự chù
Maxxflame-B 20 được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế,...
0
  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Huether – 25mg

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:

Mần cảm với topiramat hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Dự phòng đau nửa đầu ở phụ nữ mang thai và phụ nữ có khả năng mang thai nếu không sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Huether – 25mg

Trong quá trình sử dụng Thuốc Huether – 25mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Trong trường hợp cần thiết phải ngừng sừ dụng topiramat đột ngột, khuyến cáo có theo dõi phù họp.

Như với các thuốc chống động kinh khác, một số bệnh nhân có thể bị tăng tần suất động kinh hoặc khởi phát dạng động kinh mới khi dùng topiramat. Triệu chứng này có thể là hậu quả của quá liều, giảm nồng độ trong huyết tương của thuốc chống động kinh sử dụng đồng thời, tiến triển của bệnh, hoặc tác dụng nghịch lý.

Cần đảm bảo cung cấp đủ nước khi dùng topiramat. Cung cấp đủ nước có thể làm giảm nguy cơ sỏi thận. Đảm bảo đầy đủ nước trước và trong khi hoạt động như tập thể dục hoặc khi nhiệt độ ấm có thể giảm nguy cơ các tác dụng không mong muốn liên quan đến nhiệt.

Oligohydrosis (giảm tiết mồ hôi)

Giảm tiết mồ hôi đã được báo cáo liên quan đến sử dụng topiramat. Giảm tiết mồ hôi và sốt (tăng nhiệt độ cơ thể) có thể xảy ra đặc biệt ở trẻ em phơi nhiễm với điều kiện nhiệt độ cao.

Roi loạn cảm xúc/ trầm cảm

Đã có báo cáo gia tăng rối loạn cảm xúc và trầm cảm trong khi sử dụng topiramat.

Tự tử/ý tưởng tự tử

Ý tưởng và hành vi tự tử đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với thuốc chống động kinh trong nhiều chỉ định khác nhau. Có sự gia tăng nhỏ nguy cơ ý tưởng và hành vi tự tử. Cơ chế của nguy cơ này vẫn chưa rõ và thông tin hiện có không cho phép loại trừ khả năng topiramat cũng làm gia tăng nguy cơ.

Vì vậy nên theo dõi các dấu hiệu của ý tưởng và hành vi tự tử ở bệnh nhân và cân nhắc có điều trị thích hợp. Nên hướng dẫn bệnh nhân (và người chăm sóc) đến các trung tầm y tế nếu có dấu hiệu của ý tưởng hoặc hành vi tự tử.

Sỏi thận

Một số bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ sỏi thận từ trước, có thể có sự tăng nguy cơ hình thành sỏi thận và các dấu hiệu và triệu chứng liên quan như đau quặn thận, đau thận hoặc đau mạn sườn.

Nguy cơ sỏi thận bao gồm sự hình thành sỏi thận từ trước, tiền sử gia đình bị sỏi thận và tăng calci niệu. Không có nguy cơ nào trong các nguy cơ trên có thể được dùng để dự đoán một cách đáng tin cậy sự hình thành sỏi trong khi dùng topiramat. Nguy cơ có thể tăng lên khi dùng chung với các thuốc khác cũng gây sỏi thận.

Suy giảm chức năng thận

Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận (Clcr <70 mL/ phút), nên thận trọng khi sử dụng / topiramat vì độ thanh thải huyết tương và độ thanh thải qua thận của topiramat bị giảm.

Suy giảm chức năng gan

Ở bệnh nhân suy gan, nên thận trọng khi sử dụng topiramat vì độ thanh thải topiramat có thể bị giảm.

Cận thị cấp và tăng nhãn áp góc đóng thứ phát

Một hội chứng gây cận thị cấp tính liên quan đến tăng nhãn áp góc đóng thứ phát đã được báocáo ở bệnh nhân dùng topiramat. Triệu chứng bao gồm khởi phát cơn giảm thị lực và/ hoặc đau mắt cấp tính. Các triệu chứng về mắt bao gồm: Cận thị, tiền phòng nông, sung huyết mắt (đỏơy mắt) và tăng áp lực nội nhãn. Có thể xuất hiện giãn đồng tử hoặc không. Hội chứng này có thầy liên quan đến tràn máu hệ thống mạch thể mi gây lệch thủy tinh thể và mống mắt, kèm tăng nhãn áp góc đóng thứ phát. Triệu chứng thường xảy ra trong vòng 1 tháng sau khi khởi đâu dùng topiramat. Ngược lại với bệnh tăng nhãn áp góc hẹp nguyên phát rất hiêm gặp ở người dưới 40 tuổi, tăng nhãn áp góc đóng thứ phát liên quan đến topiramat đã được báo cáo ở trẻ em cũng như người lớn. Điêu trị bao gôm ngừng topiramat, càng nhanh càng tôt theo đánh giá của bác sỹ, và biện pháp thích họp để giảm áp lực nội nhãn.

Tăng áp lực nội nhãn vì bất cứ nguyên nhân gì, nếu không được điều trị, có thể dẫn đến hậu quà nghiêm trọng bao gồm mất thị lực vĩnh viễn.

Cần có quyết định bệnh nhân có tiền sử rối loạn thị giác có nên điêu trị với topiramat hay không.

Giảm thị trường đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng topiramat không phụ thuộc vào sự tăng áp lực nội nhãn. Trong thử nghiệm lâm sàng, hầu hết các trường hợp có thể hồi phục sau khi ngừng topiramat. Nếu xảy ra giảm thị trường trong khi dùng topiramat, nên cân nhắc ngừng thuốc.

Nhiễm toan chuyển hóa

Nhiễm toan chuyển hóa tăng clorid huyết, không tăng khoảng trống anion (giảm bicarbonat huyết thanh xuống dưới mức bình thường khi không nhiễm kiềm hô hấp) có thể xảy ra khi điều trị bằng topiramat. Sự giảm bicarbonat này là do tác dụng ức chế carbonic anhydrase ở thận của topiramat. Nói chung, sự giảm bicarbonat xảy ra trong giai đoạn đầu điều trị mặc dù có thể xảy ra vào bất kì lúc nào trong quá trình điều trị. Sự giảm bicarbonat này thường từ nhẹ đến vừa (trung bình giảm 4 mmol/ L ở liều 100 mg/ ngày hoặc hom ở người lớn và khoảng 6 mg/ kg/ ngày ở trẻ em).

Hiếm khi bệnh nhân bị giảm bicarbonat dưới 10 mmol/ L. Các tình trạng hoặc điều trị có thể gây nhiễm toan (như bệnh thận, rối loạn hô hấp nặng, tình trạng động kinh, tiêu chảy, phẫu thuật, chế độ ăn kiêng nhiều acid hoặc một số thuốc nhất định) có thể tăng tác dụng hạ bicarbonat của topiramat.

Nhiễm toan chuyển hóa mạn tính làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận và có thể dẫn đến thiếu xương.

Nhiễm toan chuyển hóa mạn tính ở trẻ em có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng. Tác dụng của topiramat lên xương chưa được nghiên cứu hệ thống ở trẻ em hoặc người lớn.

Tùy vào tình trạng, khuyến cáo nên có đánh giá phù hợp khi dùng topiramat bao gồm đánh giá nồng độ bicarbonat huyết thanh. Nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng (như thở sâu Kussmaul, khó thở, biếng ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi kéo dài, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp tim), dấu hiệu của nhiễm toan chuyển hóa, nên kiểm tra bicarbonat huyết thanh. Nếu nhiễm toan chuyển hóa tiến triển và dai dẳng, nên cân nhắc giảm liều hoặc ngừng topiramat (giảm liều từ từ).

Nên thận trọng khi sừ dụng topiramat ở bệnh nhân có tình trạng hoặc đang dùng thuốc có yếu tố nguy cơ gây nhiễm toan chuyển hóa.

Suy giảm chức năng nhận thức

Suy giảm nhận thức trong động kinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có thể do các nguyên nhân tiềm ẩn, do động kinh hoặc do thuốc chống động kinh. Đã có báo cáo suy giảm chức năng nhận thức ở người lớn khi điều trị với topiramat và cần phải giảm liều hoặc ngừng điều trị. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của topiramat lên nhận thức ở trẻ em và ành hưởng này vẫn cần được làm sáng tỏ.

Thực phẩm bổ sung dinh dưỡng

Một số bệnh nhân có thể bị giảm cân trong khi dùng topiramat. Khuyến cáo theo dõi cân nặng ở những bệnh nhân dùng topiramat. Nên cân nhắc một chế độ ăn uống bổ sung hoặc tăng lượng thức ăn nếu bệnh nhân bị giảm cân trong khi dùng topiramat.

Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Thuốc có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buôn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

Sử dụng Thuốc Huether – 25mg cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Nguy cơ liên quan đến động kinh và thuốc chống động kinh nói chung

Bệnh nhân có khả năng mang thai nên được tư vấn bởi chuyên gia. Sự cần thiết của việc điêu trị với thuốc chống động kinh nên được xem xét lại ở phụ nữ có ý định mang thai. Ở phụ nữ đang được điều trị với thuốc chống động kinh, nên tránh ngừng thuốc đột ngột vì có thể dẫn đến co giật vượt ngưỡng gây hậu quả nghiêm trọng cho người mẹ và thai nhi.

Tốt nhất nên đơn trị khi có thể vì điều trị với nhiều thuốc chống động kinh có thể gây tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh so với đơn trị, phụ thuộc vào thuốc chống động kinh.

Nguy cơ liên quan đến topiramat

Topiramat gây độc cho thai nhi ở chuột và thỏ. Ở chuột, topiramat qua được nhau thai.

Thông tin lâm sàng cho thấy trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm với topiramat đơn trị có:

Sự gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh (đặc biệt là sứt môi/ hở hàm ếch, lỗ tiểu lệch thấp và bất thường ở nhiều nơi trên cơ thể) sau khi phơi nhiễm trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Tỷ lệ cân nặng thấp khi sinh (< 2500 g) cao hơn.

Tăng tỷ lệ bị nhỏ so với tuổi thai (SGA: Được định nghĩa là cân nặng khi sinh dưới 10% hiệu chỉnh theo tuổi thai, phân chia theo giới tính). Hậu quả lâu dài của SGA chưa được xác định.

Nên khuyên phụ nữ có khả năng mang thai sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao và cân nhắc thay đổi điều trị.

Chỉ định động kinh

Khuyến cáo nên cân nhắc thay đổi điều trị ở phụ nữ có khả năng mang thai. Neu sử dụng topiramat ở phụ nữ có khả năng mang thai, nên sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao, nên cho bệnh nhân biết đầy đủ các nguy cơ của bệnh động kinh không được kiểm soát đến phụ nữ mang thai và nguy cơ có thể có của thuốc cho thai nhi. Nếu bệnh nhân có ý định mang thai, khuyên bệnh nhân gặp bác sỹ trước đó để đánh giá lại điều trị và cân nhắc các lựa chọn điều trị khác. Trong trường hợp sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ, nên theo dõi cẩn thận trước khi sinh.

Chỉ định dự phòng đau nửa đầu

Chống chỉ định dùng topiramat ở phụ nữ mang thai và phụ nữ có khả năng mang thai nếu không sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao. Chống chỉ định dùng topiramat ở phụ nữ mang thai và phụ nữ có khả năng mang thai nếu không sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao.

Phụ nữ cho con bú:

Nghiên cứu trên động vật cho thấy topiramat tiết qua sữa. Sự bài tiết topiramat qua sữa mẹ chưa được đánh giá ở những thử nghiệm có kiểm chứng. Ở một số ít bệnh nhân cho thấy sự tiết topiramat nhiều vào sữa. Vì có nhiều thuốc có thể tiết qua sữa, cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/ hạn chế sử dụng topiramat dựa trên sự quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Khả năng sinh sản:

Nghiên cứu trên động vật không cho thấy sự suy giảm khả năng sinh sản do topiramat. Ảnh hưởng của topiramat trên khả năng sinh sản ở người chưa được đánh giá.

Ảnh hưởng của Thuốc Huether – 25mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Topiramat ảnh hưởng nhẹ đến vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Topiramat có tác động trên hệ thần kinh trung ương và có thể gây buồn ngủ, chóng mặt hoặc các triệu chứng có liên quan khác. Thuốc cũng có thể gây rối loạn thị giác và/ hoặc nhìn mờ. Những tác dụng không mong muốn này có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc đặc biệt là cho đến khi ảnh hưởng của thuốc lên từng bệnh nhân được thiết lập.

Tương tác, tương kỵ của Thuốc Huether – 25mg

Tương tác giữa thuốc Huether – 25mg với các thuốc khác

Ảnh hưởng của topiramat lên các thuốc chống đông kinh khác

Sử dụng thêm topiramat cùng với các thuốc chống động kinh khác (phenytoin, carbamazepin, acid valproic, phenobarbital, primidon) không làm ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định của những thuốc này, ngoại trừ một số trường hợp, khi sử dụng thêm topiramat cùng với phenytoin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của phenytoin. Ảnh hưởng này có thể là do sự ức chế một isoform enzym đa hình cụ the (CYP2C19). Nên theo dõi nồng độ phenytoin ở các bệnh nhân sử dụng phenytoin có dấu hiệu hoặc triệu chứng độc tính.

Trong một nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân động kinh sử dụng thêm topiramat liều 100 – 400 mg/ ngày cùng với lamotrigin, không thây có ảnh hưởng lên nông độ huyêt tương trạng thái ổn định của lamotrigin. Ngoài ra, không có sự thay đổi nồng độ huyết tương trạng thái ổn định của topiramat trong và sau khi ngừng lamotrigin (liều trung bình 327 mg/ ngày).

Topiramat ức chế enzym CYP2C19 và có thể ảnh hường đến các thuốc chuyển hóa qua enzym này (như diazepam, imipramin, moclobemid, proguanil, omeprazol).

Ảnh hưởng của các thuốc chống đông, kinh khác lên topiramat

Phenytoin và carbamazepin làm giảm nồng độ huyết tương của topiramat. Sử dụng thêm hoặc ngìmg phenytoin hoặc carbamazepin khi đang dùng topiramat có thể cần phải hiệu chỉnh liều sau đó, theo tác dụng lâm sàng. Sử dụng thêm hoặc ngừng acid valproic không gây thay đổi đáng kể trên lâm sàng nồng độ huyết tương của topiramat và vì vậy, không cần phải hiệu chỉnh liều topiramat.

Tương tác với các thuốc khác

Digoxin

AUC nồng độ huyết tương của digoxin huyết thanh giảm 12% khi sử dụng chung với topiramat. Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa được thiết lập. Nên chú ý theo dõi định kỳ digoxin huyết thanh khi sử dụng thêm hoặc ngừng topiramat ở bệnh nhân đang dùng digoxin.

Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương

Chưa có đánh giá việc sử dụng chung topiramat với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác trong nghiên cứu lâm sàng. Khuyến cáo không nên sử dụng chung topiramat với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.

Cỏ St. John (Hypericum perforatum)

Có nguy cơ giảm nồng độ huyết tương dẫn đến mất tác dụng khi sử dụng chung topiramat với cỏ St. John. Chưa có nghiên cứu lâm sàng đánh giá khả năng tương tác này.

Thuốc tránh thai đường uống

Topiramat đơn trị không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của norethinedron và ethinyl estradiol. Topiramat dùng chung với valproic không ảnh hưởng đáng kể đến phơi nhiễm norethinedron, tuy nhiên lại làm giảm phơi nhiễm của ethinyl estradiol. Khả năng giảm hiệu quả thuốc tránh thai và tăng chảy máu ngoài kỳ kinh nên được cân nhắc ở bệnh nhân sử dụng chung thuốc tránh thai đường uống và topiramat. Nên khuyên bệnh nhân dùng thuốc tránh thai chứa estrogen, thông báo bất kì thay đổi nào trong chu kỳ chảy máu. Hiệu quả tránh thai có thể giảm kể cả khi không có chảy máu ngoài kỳ kinh.

Lithi

 người tình nguyện khỏe mạnh, AUC toàn thân của lithi giảm 18% khi sử dụng chung với 1 topiramat 200 mg/ ngày. Ớ bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực, dược động học của lithi không bị ảnh hưởng khi dùng topiramat ở liều 200 mg/ ngày. Tuy nhiên, AUC toàn thân lithi tăng 26% sau khi dùng topiramat liều 600 mg/ ngày. Nên theo dõi nồng độ lithi khi sử dụng chung với topiramat.

Risperidon

Có sự giảm AUC của risperidon khi sừ dụng phối hợp với topiramat. Tuy nhiên, khác biệt về tác dụng của rispreridon đơn trị và phối hợp với topiramat không đáng kể về thống kê. Không có sự thay đổi đáng kể về AUC toàn thân của risperidon hay topiramat. Khi dùng thêm topiramat cùng với risperidon, tần suất tác dụng không mong muốn tăng so với khi chưa dùng topiramat. Tác dụng không mong muốn được báo cáo nhiều nhất khi dùng thêm topiramat cùng với risperidon là: Buồn ngủ, dị cảm và buồn nôn.

Hydroclorothiazid (HCTZ)

Cmax topiramat tăng 27% và AUC topiramat tăng 29% khi sử dụng chung với HCTZ. Chưa rõ ảnh hưởng của tương tác trên lâm sàng. Có thể cần phải hiệu chỉnh liều topiramat khi dùng chung với HCTZ. Dược động học trạng thái ổn định của HCTZ bị ảnh hưởng không đáng kể khi dùng chung với topiramat. Xét nghiệm lâm sàng cho thấy kali huyết thanh giảm sau khi dùng topiramat hoặc HCTZ và giảm nhiều hơn khi dùng chung topiramat và HCTZ.

Metformin

Khi sử dụng chung metformin và topiramat, Cmax và AUC của metformin tăng 18% và 25% tương ứng, và CL/ F giảm 20%. Topiramat không ảnh hưởng đến tmax của metformin. Chưa rõ ảnh hưởng trên lâm sàng.

Thanh thải huyết thanh của topiramat đường uống bị giảm khi dùng chung với metformin. Mức độ giảm chưa rõ. Chưa rõ ảnh hưởng trên lâm sàng.

Nên theo dõi định kì việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đang dùng metformin khi dùng thêm topiramat.

Pioglitazon

Khi sử dụng chung pioglitazon và topiramat, AUC pioglitazon giảm 15% và Cmax,ss không thay đổi. Sự thay đổi này không đáng kể về thống kê. Ngoài ra có sự giảm Cmax,ss và AUC chất chuyển hóa hydroxy có hoạt tính 13% và 16% tương ứng cũng như giảm Cmax, ss và AUC chất chuyển hóa keto có hoạt tính 60%. Ảnh hường trên lâm sàng của ảnh hưởng này vẫn chưa rõ. Nên thận trọng theo dõi định kì việc kiểm soát đường huyết của bệnh nhân khi dùng thêm topiramat cùng với pioglitazon hoặc khi dùng thêm pioglitazon cùng với topiramat.

Glyburid

AUC glyburid giảm 25% khi dùng chung với topiramat. AUC toàn thân của chất chuyển hóa có hoạt tính, 4-ínms-hydroxy-glyburid và 3-cứ-hydroxyglyburid, giảm 13% và 15% tương ứng. Dược động học ở trạng thái ổn định của topiramat không bị ảnh hưởng khi dùng chung với glyburid.

Dùng thêm topiramat khi đang điều trị với glyburid hoặc dùng thêm glyburid khi đang điều trị với topiramat, nên cẩn thận theo dõi định kì việc kiểm soát đường huyết của bệnh nhân.

Các dạng tương tác khác

Các tác nhân có thể gây sỏi thận

Khi sử dụng chung topiramat với các tác nhân có thể gây sỏi thận có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận. Nên tránh sử dụng các tác nhân này khi đang dùng topiramat vì có thể tạo môi trường sinh lý làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.

Acid valproic

Sử dụng topiramat chung với acid valproic gây tăng amoniac huyết kèm hoặc không kèm bệnh não ở bệnh nhân dung nạp với một trong hai thuốc đơn độc. Trong hầu hết trường hợp, dâu hiệu và triệu chứng giảm khi ngừng một trong hai thuốc. Phản ứng không mong muốn này không phải do tương tác dược động học. Mối liên hệ giữa tăng amoniac huyết và sử dụng topiramat đơn trị hoặc dùng chung với các thuốc chống động kinh khác chưa được thiết lập.

Hạ thân nhiệt, được định nghĩa là giảm nhiệt độ cơ thể không chủ ý xuống 35°c, đã được báo cáo khi sử dụng phối hợp topiramat và acid valproic, kèm hoặc không kèm với tăng amoniac huyết. Tác dụng không mong muốn này có thể xảy ra sau khi bắt đầu sử dụng topiramat hoặc sau khi tăng liều topiramat.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc Huether – 25mg

Trong quá trình sử dụng Huether – 25mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Các tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan

Rất thường gặp, ADR > 1 /10

Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng: Viêm mũi họng.

Tâm thần: Trầm cảm

Sử dụng topiramat chung với acid valproic gây tăng amoniac huyết kèm hoặc không kèm bệnh

Thần kinh: Dị cảm, buồn ngủ, chóng mặt.

Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.

Toàn thân và đường sử dụng: Mệt mỏi.

Xét nghiệm: Sụt cân.

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.

Miễn dịch: Quá mẫn.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, giảm cảm giác ngon miệng.

Tâm thần: Chậm suy nghĩ, mất ngủ, rối loạn ngôn ngữ biểu cảm, lo âu, trạng thái lú lẫn, mất phương hướng, kích động, thay đổi cảm xúc, hung hăng, thay đổi tâm trạng, cảm giác chán nản, giận dữ, hành vi bất thường.

Thần kinh: Mất tập trung, suy giảm trí nhớ, mất trí nhớ, rôi loạn nhận thức, suy giảm tinh thân, co giật, bất thường phối hợp, run, hôn mê, giảm cảm giác, rung giật nhãn câu, loạn vị giác, rôi loạn thăng bằng, loạn cận ngôn, run có chủ ý, an thần.

Thị giác: Nhìn mờ, nhìn đôi, giảm thị lực.

Tai và mê đạo (tai trong): Chóng mặt, ù tai, đau tai.

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở, chảy máu cam, nghẹt mũi, chảy mũi, ho.

Tiêu hóa: Nôn, táo bón, đau vùng thượng vị, khô miệng, khó chịu dạ dày, dị cảm ở miệng, viêm dạ dày, khó chịu ở bụng.

Da và các mô dưới da: Rụng tóc, phát ban, ngứa.

Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, co thắt cơ, đau cơ, co giật cơ, yếu cơ, đau cơ xương ngực. Thận và tiết niệu: sỏi thận, tiểu rát, khó tiểu.

Toàn thân và đường sử dụng: sốt, suy nhược, khó chịu, dáng đi bất thường cảm giác bất thường, khó chịu.

Xét nghiệm: Tăng cân.

Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100

Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, nổi hạch, tăng bạch cầu ái toan.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan chuyển hóa, hạ kali huyết, tăng cảm giác ngon miệng, uống nhiều.

Tâm thần: Ý tưởng tự tử, cố gắng tự tử, ảo giác, rối loạn tâm thần, ảo giác thính giác, ảo giác thị giác, thờ ơ, thiếu tự chủ lời nói, rối loạn giấc ngủ, rối loạn cảm xúc, giảm ham muốn tình dục, không thể nghỉ ngơi, khóc, nói lắp, cảm giác hưng phấn, hoang tưởng, hành động lặp đi lặp lại, cơn hoảng loạn, hay khóc, rối loạn đọc, khó đi vào giấc ngủ, thiếu biểu cảm cảm xúc, suy nghĩ bất thường, mất ham muốn tình dục, thiếu sức sống, tỉnh giấc giữa đêm, phân tâm, thức sớm, phản ứng hoảng loạn, tâm trạng tăng cao.

Thần kinh: Giảm mức độ nhận thức, cơn co giật nặng, giảm thị trường, co giật cục bộ phức tạp, rối loạn ngôn ngữ, lời nói lặp đi lặp lại, giảm chức năng vận động, rôi loạn vận động, chóng mặt tư thê, chât lượng giấc ngủ thấp, cảm giác bỏng, mất cảm giác, rôi loạn khứu giác, hội chứng tiêu não, cảm giác bất thường, giảm vị giác, tê mê, vụng vê, tiên triệu, mât vị giác, mât khả năng viêt, mất khả năng giao tiếp, bệnh thần kinh ngoại biên, gần ngất xỉu, rối loạn trương lực cơ, cảm giác kiên bò.

Thị giác: Giảm thị lực, điểm mù, cận thị, cảm giác bất thường ở mắt, khô mắt, sợ ánh sáng, co thắt mi, tăng tiết nước mắt, hoa mắt, giãn đồng tử, viễn thị.

Tai và mê đạo (tai trong): Mất thính giác, mất thính giác một bên, mất thính giác do thần kinh tăng động, ngất xỉu, rối loạn cảm giác, chảy nước dãi, ngủ lịm, mất ngôn ngữ, giác quan, khó chịu ờ tai, giảm thính giác.

Tim: Chậm nhịp tim, nhịp xoang chậm, đánh trống ngực.

Mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, đỏ bừng, nóng bừng.

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở gắng sức, tăng tiết cạnh xoang mũi, rối loạn giọng nói.

Tiêu hóa: Viêm tụy, đầy hơi, bệnh trào ngược dạ dày, đau vùng hạ vị, giảm vị giác, chảy máu nướu, đầy bụng, khó chịu thượng vị, đau bụng, tăng tiết nước bọt, đau miệng, hơi thở có mùi, đau lưỡi.

Da và các mô dưới da: Giảm tiết mồ hôi, giảm cảm giác ở mặt, nổi mày đay, hồng ban, ngứa toàn thân, phát ban điểm vàng, mât màu da, viêm da dị ứng, sưng mặt.

Cơ xương và mô liên kết: Sưng khớp, cứng cơ xương, đau sườn, mỏi cơ.

Thận và tiết niệu: sỏi đường tiết niệu, tiểu không tự chủ, tiểu ra máu, tiểu gấp, đau quặn thận, đau thận.

Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng cương dương, rối loạn chức năng tình dục.

Toàn thân và đường sử dụng: Tăng thân nhiệt, khát nước, bệnh giống cúm, uể oải, lạnh ngoại biên, cảm giác say rượu, bồn chồn.

Xét nghiệm: Xuất hiện tinh thể trong nước tiểu, thừ nghiệm dáng đi tandem bất thường, giảm số lượng bạch cầu, tăng enzym gan.

Giao tiếp xã hội: Giảm khả năng học hỏi.

Hiếm gặp, 1/10.000 <ADR < 1/1.000

Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan tăng clorid huyết.

Tâm thần: Hưng cảm, rối loạn hoảng loạn, cảm giác tuyệt vọng, hưng cảm nhẹ.

Thần kinh: Mất phối hợp động tác, rối loạn nhịp ngủ sinh học, tăng cảm giác, giảm khứu giác, mất khứu giác, run vô căn, mất vận động, không đáp ứng với các tác nhân kích thích.

Thị giác: Mất thị lực một bên, mất thị lực thoáng qua, tăng nhãn áp, rối loạn điều tiết mắt, thay đổi nhận thức chiều

sâu của thị giác, ám điểm nhấp nháy, phù mi mắt, mất thị giác về đêm, giảm thị lực.

Mạch máu: Hiện tượng Raynaud.

Gan – mật: Viêm gan, suy gan.

Da và các mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, da có mùi bất thường, phù quanh mắt, nổi mày đay cục bộ.

Cơ xương và mô liên kết: Khó chịu ở chi.

Thận và tiết niệu: sỏi niệu quản, nhiễm toan ống thận.

Toàn thân và đường sử dụng: Phù mạch, nhiễm calci.

Xét nghiệm: Giảm bicarbonat huyết.

Chưa rõ tần suất

Miễn dịch: Phù dị ứng.

Thị giác: Tăng nhãn áp góc đóng, bệnh lý điểm vàng, rối loạn chuyển động mắt, phù kết mạc.

Da và các mô dưới da: Hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Trẻ em

Những tác dụng không mong muốn được báo cáo với tần suất cao hơn (gấp 2 lần) ở trẻ em so với người lớn: Giảm cảm giác ngon miệng, tăng cảm giác ngon miệng, nhiễm toan tăng clorid huyết, hạ kali huyết, hành vi bất thường, hung hăng, thờ ơ, khó đi vào giấc ngủ, ý tưởng tự tử, giảm tập trung, hôn mê, rối loạn nhịp giấc ngủ sinh học, chất lượng giấc ngủ thấp, tăng tiêt nước mắt, nhịp xoang chậm, cảm giác bất thường, rối loạn dáng đi.

Những tác dụng không mong muốn được báo cáo ở trẻ em mà không gặp ở người lớn: Tăng bạch cầu ái toan, tăng động, chóng mặt, nôn, tăng thân nhiệt, sốt, giảm khả năng học hỏi.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng:

Đã có báo cáo quá liều topiramat. Dấu hiệu và triệu chứng bao gồm co giật, buồn ngủ, rối loạn ngôn ngữ, nhìn mờ, nhìn đôi, suy giảm tinh thần, hôn mê, bất thường phối họp, mất ý thức, hạ huyết áp, đau bụng, kích động, chóng mặt, và trầm cảm. Hậu quả lâm sàng thường không nặng trong hầu hết trường họp, nhưng đã có báo cáo tử vong khi quá liều nhiều thuốc khác nhau bao gồm topiramat.

Quá liều topiramat có thể gây nhiễm toan chuyển hóa nặng.

Xử trí:

Trong trường họp quá liều cấp tính topiramat, nếu vừa mới quá liều, nên làm rỗng dạ dày ngay bằng cách rửa dạ dày hoặc gây nôn. Than hoạt tính cho thây tác dụng hâp phụ topiramat in vitro.

Nên điều trị hỗ trợ và giữ ẩm đầy đủ cho bệnh nhân. Thẩm phân máu cũng cho thấy hiệu quả trong việc loại bỏ topiramat.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Mã ATC: N03AX11.

Nhóm dược lý: Thuốc chống động kinh, các chế phẩm chống động kinh, điều trị đau nửa đầu khác.

Topiramat là một dẫn xuất thế sulfamat của monosaccarid. Cơ chế chính xác của tác dụng chống co giật và dự phòng đau nửa đầu của topiramat vẫn chưa rõ. Nghiên cứu về điện sinh lý học và hóa sinh trên tế bào thần kinh nuôi cấy đã xác định ba tính chất có thể góp phần vào hiệu quả chống động kinh của topiramat.

Các thế hoạt động lặp đi lặp lại do sự khử cực kéo dài của các neuron bị chặn bởi topiramat một cách phụ thuộc thời gian, gây tác dụng chẹn kênh natri phụ thuộc trạng thái. Topiramat làm tăng tần suất Y-aminobutyrat (GABA) hoạt hóa thụ thể GABAa và làm tăng khả năng GABA gây ra dòng ion clorid đi vào neuron, cho thấy topiramat làm tăng hoạt tính của chất dẫn truyền thần kinh có tác dụng ức chế này.

Tác dụng này không bị chặn bởi flumazenil, một thuốc đối kháng benzodiazepin, topiramat cũng không làm tăng thời gian mở kênh. Đây là sự khác biệt của topiramat với các barbiturat điều biến thụ thể GABAa.

Vì đặc tính chống động kinh của topiramat khác biệt rõ rệt so với benzodiazepin, thuốc có thể điều biến phân nhóm thụ thể GABAa không nhạy cảm với benzodiazepin. Topiramat đối kháng tác dụng của kainat gây hoạt hóa phân nhóm kainat/ AMPA (acid a-amino-3-hydroxy-5- methylisoxazol-4propionic) của thụ the amino acid có tác dụng kích thích (glutamat), nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động của N-methyl-D-aspartat (NMDA) tại các phân nhóm thụ thể NMDA. Những tác dụng này của topiramat phụ thuộc nồng độ trong khoảng 1 – 200 pM, với tác dụng tối thiểu thấy được ở 1 – 10 pM.

Ngoài ra, topiramat ức chế một so isoenzym của carbonic anhydrase. Tác dụng dược lý này yếu hơn nhiều so với acetazolamid, một thuốc ức chế carbonic anhydrase và được cho là không đóng góp nhiều vào tác dụng chống động kinh của topiramat.

Đặc tính dược động học

So với các thuốc chống động kinh khác, dược động học của topiramat có thời gian bán thải huyết tương dài, dược động học tuyến tính, thanh thải chủ yêu qua thận, không gắn kết đáng kể với protein và thiếu chất chuyển hóa có hoạt tính.

Topiramat không cảm ứng mạnh enzym chuyển hóa, có thể dùng có hoặc không kèm thức ăn, và không cần theo dõi nồng độ topiramat trong huyết tương thường xuyên. Trong nghiên cứu lâm sàng, không thấy có mối liên quan giữa nồng độ huyết tương và hiệu quả hoặc tác dụng không mong muốn.

Hấp thu:

Topiramat được hấp thu nhanh và mạnh. Sau khi uống 100 mg topiramat ở người khỏe mạnh, nồng độ đỉnh (Cmax) trong huyết tương là 1,5 ỊXg/ mL đạt được trong vòng 2-3 giờ (Tmax).

Dựa trên lượng đồng vị phóng xạ thu hồi được trong nước tiểu, tỷ lệ thuốc được hấp thu khi uống 100 mg topiramat đánh dấu l4C ít nhất là 81%. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh khả dụng không có ý nghĩa lâm sàng đáng kể.

Phăn bổ:

Nói chung, 13 – 17% topiramat gắn kết với protein huyết tương. Khả năng gắn kết với hồng cầu thấp và bão hòa trên nồng độ huyết tương 4 pg/ mL. Thể tích phân bố thay đổi tỷ lệ nghịch với liều. Thể tích phân bố biểu kiến trung bình là 0,80 – 0,55 L/ kg với một liều trong khoảng 100 – 1200 mg. Thể tích phân bố bị ảnh hưởng bởi giới tính, giá trị ở phụ nữ bằng khoảng 50% ở nam, do tỷ lệ chất béo trong cơ thể phụ nữ cao hơn và không gây ảnh hưởng lâm sàng.

Chuyên hóa:

Topiramat không được chuyển hóa nhiều (20%) ở người tình nguyện khỏe mạnh. Thuốc được chuyển hóa đến 50% ở bệnh nhân dùng chung với thuôc chông động kinh cảm ímg các enzyme

chuyển hóa thuốc. Có sáu chất chuyển hóa được hình thành bởi sự hydroxyl hóa, thủy phân và glucuronid hóa, đã được phân lập, mô tả và định tính từ huyết tương, nước tiểu và phân ở người. Mỗi chất chuyển hóa chiếm < 3% tổng liều phóng xạ được thải trừ sau khi uống topiramat đánh dấu l4C. Hai chất chuyển hóa có cấu trúc gần với topiramat nhất không có hoặc ít có hoạt tính chống co giật.

Thải trừ:

Ở người, đường thải trừ chính của topiramat dạng không đổi và chất chuyển hóa là qua thận (ít nhất 81% liều). Khoảng 66% liều topiramat đánh dấu l4C được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 4 ngày. Sau khi dùng liều topiramat 50 mg và 100 mg X 2 lần/ ngày, độ thanh thải qua thận tương ứng là khoảng 18 mL/ phút và 17 mL/ phút. Có bằng chứng về sự tái hấp thu ở ống thận. Nghiên cứu ở chuột cho thấy có sự gia tăng đáng kể độ thanh thải qua thận của topiramat khi dùng chung với probenecid. Độ thanh thải huyết tương ở người khoảng 20 – 30 mL/ phút sau khi uống.

Sự tuyến tính:

Sự khác biệt về nồng độ trong huyết tương giữa các đối tượng khi dùng topiramat thấp, vì vậy có thể dự đoán được dược động học. Với độ thanh thải huyết tương không đổi, dược động học của topiramat tuyến tính và diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương tăng tỷ lệ thuận với liều trong khoảng liều đơn 100 – 400 mg đường uống ở người khỏe mạnh. Bệnh nhân có chức năng thận bình thường có thể cần 4-8 ngày để đạt nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định. Cmax sau khi uống liều lặp lại, 100 mg X 2 lần/ ngày ở người khỏe mạnh là 6,76 ug/ mL. Sau khi dùng liều lặp lại 50 mg và 100 mg topiramat X 2 lần/ ngày, thời gian bán thải trung bình trong huyết tương khoảng 21 giờ.

Sử dụng chung với các thuốc chống động kinh khác:

Sử dụng phôi hợp liêu lặp lại topiramat 100 – 400 mg X 2 lân/ ngày với phenytoin hoặc carbamazepin làm tăng tỷ lệ thuận với liều nồng độ huyết tương của topiramat.

Đối tượng đặc biệt:

Bệnh nhân suy thận:

Độ thanh thải huyết tương và độ thanh thải qua thận của topiramat giảm ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa và nặng (Clcr < 70 mL/ phút). Do đó, nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định có thể cao hơn khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận. Ngoài ra, bệnh nhân suy thận cần nhiều thời gian hơn để đạt được trạng thái ổn định của mỗi liều. Ở bệnh nhân suy thận vừa và nặng, khuyến cáo nên giảm một nửa liều khởi đầu và liều duy trì.

Topiramat được loại bỏ khỏi huyết tương hiệu quả bằng thẩm phân máu. Thẩm phân máu kéo dài có thể làm giảm nồng độ topiramat xuống dưới mức cần thiết để duy trì tác dụng chống co giật. Để tránh sự giảm nhanh nồng độ huyết tương khi thẩm phân máu, có thể cần dùng một liều ý bổ sung topiramat. Liều điều chỉnh thực tế cần phải chú ý:

Thời gian của giai đoạn chạy thận.

Tốc độ thanh thải của hệ thống chạy thận được dùng.

Độ thanh thải hiệu dụng qua thận của topiramat khi bệnh nhân được chạy thận.

Bệnh nhân suy gan:

Độ thanh thải huyết tương của topiramat giảm trung bình 26% ở bệnh nhân suy gan vừa đến nặng. Vì vậy nên thận trọng khi sử dụng topiramat ở bệnh nhân suy gan.

Người cao tuổi:

Độ thanh thải huyết tương của topiramat không đổi ở người cao tuổi không có bệnh thận.

Trẻ em (dược động học của trẻ em đến 12 tuổi):

Dược động học cùa topiramat ở trẻ em, giống như người lớn sử dụng thuốc trong điều trị bổ sung, là tuyến tính, với độ thanh thải không phụ thuộc liều và nồng độ huyêt tương trạng thái ôn định tăng tỷ lệ thuận với liều. Tuy nhiên, trẻ em có độ thanh thải cao hơn và thời gian bán thải ngắn hơn. Kết quả nồng độ huyết tương topiramat ở cùng một liều mg/ kg có thể thấp hơn ở trẻ em so với người lớn. Cũng như ở người lớn, các thuốc chống động kinh cảm ứng enzym gan làm giảm nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Huether – 25mg

  • Không nên dùng Thuốc Huether – 25mg quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Thuốc Huether – 25mg

Thuốc Huether – 25mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, màu trắng, một mặt có dập logo, mặt kia có dập gạch ngang. Thuốc được đựng trong vỉ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, mặt trước có in tên thuốc và thông tin chi tiết màu đen, xung quanh có các đường sóng màu cam đỏ, logo thương hiệu DAVIPHARM ở phía dưới ở góc trên bên trái. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….

Lý do nên mua Thuốc Huether – 25mg tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Huether – 25mg

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 50g.

Dạng bào chế: viên nén bao phim.

Thuốc Huether – 25mg mua ở đâu

Thuốc Huether – 25mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Huether – 25mg giá bao nhiêu

Thuốc Huether – 25mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 6 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VD-29721-18

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú

Địa chỉ: Lô M7A, Đường D17, KCN Mỹ Phước 1, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.

Xuất xứ

Việt Nam

3 đánh giá cho Huether – 25mg, điều trị động kinh thanh thiếu niên và trẻ em trên 6 tuổi
5.0 Đánh giá trung bình
5 100% | 3 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Huether – 25mg, điều trị động kinh thanh thiếu niên và trẻ em trên 6 tuổi
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    1. Vũ Trung Kiên Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Mua lần 2 cũng rất ok, để xem hiệu quả không sẽ ủng hộ lâu dài. Tất cả đều ok

    2. Phạm Minh Tâm Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Lần đầu đặt của shop nên chưa biết có tốt hay không nhưng giao hàng nhanh, đóng gói tốt

    3. Hứa Tuấn Hữu Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Đã nhận đủ hàng của shop. Sản phẩm đóng gói rất gọn và chắc chắn. Cảm ơn.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)