Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 1 chai 60ml |
Thương hiệu | Stellapharm |
Chuyên mục | Dị ứng |
Lorastad Sp. được sản xuất tại Việt Nam, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng siro với công dụng điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính.
Nội dung chính
Lorastad Sp. là thuốc thuộc nhóm hô hấp với hoạt chất chính là Loratadine giúp kháng histamine 3 vòng và tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Thuốc được bào chế dưới dạng viên siro, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
Lorastad Sp. được chỉ định làm giảm triệu chứng của dị ứng bao gồm viêm mũi và mày đay mạn tính.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi ml siro Lorastad Sp. có chứa những thành phần chính như là:
Loratadine 60mg
Tá dược vừa đủ 60ml
(Glycerin, acid citric khan, natri benzoat, saccharose, propylen glycol, mùi dâu nước, nước tinh khiết).
Thuốc Lorastad Sp. cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp.
Liều khuyến cáo:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10 ml x 1 lần/ ngày.
Trẻ em 2 – 5 tuổi: 5 ml/ ngày; 6 – 12 tuổi: 10 ml/ ngày.
Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút):
Người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Khởi đầu 10 ml/ lần, 2 ngày một lần.
Trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 6 tuổi: 5 ml/ lần, 2 ngày một lần.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Bệnh nhân quá mẫn cảm hay dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trong quá trình sử dụng Lorastad Sp., quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Khi dùng Lorastad Sp., có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadine.
Suy gan.
Phụ nữ có thai:
Tính an toàn khi sử dụng các chế phẩm loratadin trong khi mang thai chưa được xác định, do đó, chỉ dùng thuốc nếu lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ xảy ra cho bào thai với liều thấp nhất có thể và trong thời gian ngắn nhất.
Phụ nữ cho con bú:
Do loratadin và chất chuyển hóa còn hoạt tính là desloratadin được bài tiết qua sữa mẹ và vì nguy hại của thuốc kháng histamin gia tăng trên trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh và trẻ sinh non, nên quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc.
Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có sự suy giảm khả năng lái xe ở những bệnh nhân dùng loratadin. Tuy nhiên, bệnh nhân phải được thông báo có một số ít người đã bị buồn ngủ, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.
Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Lorastad Sp. thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin. Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng không mong muốn sau đây có thể xảy ra:
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng
Người lớn: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh và đau đầu (dùng liều 40 – 180 mg loratadin).
Trẻ em: Biểu hiện ngoại tháp và hồi hộp (dùng quá 10 mg).
Điều trị
Điều trị quá liều loratadin thông thường bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, được tiến hành ngay và duy trì đến khi cần thiết.
Trường hợp quá liều cấp loratadin, nên làm rỗng dạ dày ngay bằng cách dùng siro ipeca gây nôn. Uống than hoạt sau khi gây nôn có thể có hiệu quả ngăn chặn sự hấp thu của loratadin. Nếu gây nôn không có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định (như với bệnh nhân hôn mê, đang co giật), có thể tiến hành súc rửa dạ dày bằng dung dịch NaCl 0,9% nếu có ống đặt nội khí quản để ngăn ngừa việc hít vào phổi các chất trong dạ dày. Nước muối có tác dụng pha loãng nhanh chóng các chất chứa trong ruột.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Loratadin là một thuốc kháng histamin 3 vòng có tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên.
Loratadin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 giờ.
Sinh khả dụng tăng và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương chậm khi dùng chung thuốc với thức ăn. Loratadin bị chuyển hoá nhiều. Chất chuyển hóa chính là desloratadin có hoạt tính kháng histamin hiệu quả. Thời gian bán thải trung bình đã được báo cáo của Loratadin và Desloratadin lần lượt là 8,4 và 28 giờ. Khoảng 98% Loratadin gắn kết với protein huyết tương; desloratadin gắn kết ít hơn. Loratadin và chất chuyển hóa được phát hiện trong sữa mẹ, nhưng không qua được hàng rào máu não với lượng đáng kể. Phần lớn liều thuốc được bài tiết qua nước tiểu và phân với lượng tương đương nhau, chủ yếu ở dạng các chất chuyển hóa.
Sự phân bố của Loratadin không thấy thay đổi đáng kể trên bệnh nhân suy thận nặng và thẩm tách máu không phải là biện pháp hiệu quả thải trừ Loratadin và chất chuyển hóa Desloratadin ra khỏi cơ thể.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Lorastad Sp. được bào chế dưới dạng siro, không màu, trong, sánh, vị ngọt đắng, thơm mùi dâu, được đựng trong chai hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh. Phía bên trên hộp là màu trắng có in tên thuốc và logo thương hiệu màu xanh. Phía dưới hộp là màu xanh có các đường vòng cung xanh đậm, xanh nhạt, xanh non, vàng nhạt xen kẽ nhau. Hai có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 chai x 60 ml hoặc hộp 1 chai x 100ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: siro.
Thuốc Lorastad Sp. có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Lorastad Sp. có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 chai 60ml. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-23972-15
Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm.
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, Ấp Mỹ Hòa 2, X. Xuân Thới Đông, H. Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Đặng Huyền Trân Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng nhanh, hàng đc gói cẩn thận. Mình mua ngay đợt KM nên giá giảm khá nhiều, dùng hết sẽ mua tiếp của shop.
Nguyễn Hoàng Quân Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng như hình ạ, hàng có tem mác khá yên tâm, shop trả lời nhiệt tình lắm, cám ơn shop ạ