Giá liên hệ
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 10 gói x 0.6g |
Thương hiệu | Dược phẩm Savi |
Chuyên mục | Giảm đau & hạ sốt |
Số đăng ký | VD-29113-18 |
Paracetamol Savi 80 là thuốc dạng bột được sử dụng bằng đường uống, dùng để chỉ định rộng rãi trong điều trị hạ sốt, giảm đau từ nhẹ đến vừa: Đau: Paracetamol làm giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa
Nội dung chính
Paracetamol Savi 80 là thuốc thuộc nhóm kê đơn, được Cục Dược – Bộ Y Tế cấp phép lưu hành, với thành phần chính là Paracetamol hàm lượng 80mg. Thuốc được sử dụng để giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc được điều chế dưới dạng bột pha nước, sử dụng bằng đường uống, dùng cho cả người lớn và trẻ em
Paracetamol Savi 80 được chỉ định rộng rãi trong điều trị hạ sốt, giảm đau từ nhẹ đến vừa: Đau: Paracetamol làm giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc làm giảm các cơn đau cường độ thấp không có nguồn gốc nội tạng. Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
Sốt: Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt do mọi nguyên nhân nhưng không làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đên tiên trình của bệnh cơ bản và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Paracetamol Savi 80 bao gồm những thành phần chính như là:
– Paracetamol 80 mg
Tá dược vừa đủ 1 gói 0,6 g (Acid citric khan, natri hydrocarbonat, manitol, sorbitol, natri carbonat khan, aspartam, povidon K30, natri benzoat, silỉc dioxyd keo)
Thuốc Paracetamol Savi 80 cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng: Sử dụng bằng đường uống.
Liều lượng:
Dạng thuốc này dành cho trẻ em cân nặng từ 5 đến 16 kg (khoảng 2 tháng tuổi đến 5 tuổi). Liều paracetamol hàng ngày tính theo cân nặng của trẻ, tuổi của trẻ chỉ để tham khảo, hướng dẫn. Nếu không biết cân nặng của trẻ, cần phải cân trẻ để tính liều thích hợp nhất.
Liều dùng paracetamol hàng ngày khuyến cáo là khoảng 60 mg/kg/ngày, được chia làm 4 đến 6 lần dùng. Khoảng 15 mg/kg trong 6 giờ hoặc 10 mg/kg trong 4 giờ.
Liều thường dùng là:
Trẻ cân nặng từ 5 đến 6 kg (khoảng 2 đến 4 tháng tuổi): uống 1 gói/lần, uống nhắc lại sau 6 giờ nếu cần, không quá 4 gói trong 1 ngày.
Trẻ cân nặng từ 7 đến 8 kg (khoảng 3 đến 9 tháng tuổi); uống 1 gói/lần, uống nhác lại sau 4 giờ nếu cần, không quá 6 gói trong 1 ngày.
Trẻ cân nặng từ 9 đến 12 kg (khoảng 9 đến 24 tháng tuổi): uống 2 gói/lần, uống nhắc lại sau 6 giờ nếu cần, không quá 8 gói trong 1 ngày.
Trẻ cân nặng từ 13 đến 16 kg (khoảng 2 đến 5 tuổi): uống 2 gói/lần, uống nhắc lại sau 4 giờ nếu cần, không quá 12 gói trong 1 ngày.
Lưu ý: Không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc cho trẻ; cần hỏi ý kiến bác sĩ khi: – Sốt cao (39,5 °C) và kéo dài hơn 3 ngày hoặc tái phát. – Đau nhiều và kéo dài hơn 5 ngày.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Paracetamol Savi 80, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sân ngứa và mày đay; những phản ứng mân cảm khác gôm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứíig kiêu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết câu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch câu trung tính và ban xuât huyêt giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài cho người suy gan.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở những người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thê không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại từ da nhiễm độc (TEN: Toxic Epidermal Necrolysis’) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP: Acute Generalized Exanthematous Pustulosis).
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Thận trọng khi sử dụng thuôc cho bệnh nhân bị phenylketon niệu vì sản phâm có chứa tá dược aspartam là một nguồn cung cấp phenylamin.
Sản phẩm có chứa tá dược sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose không nên dùng thùốc này.
Mỗi gói Paracetamol SaVi 80 có chứa khoảng 55 mg natri nên cần cân nhắc khi dùng thuốc này cho bệnh nhân sử dụng chế độ ăn kiêng, dùng ít hay không dùng muối natri.
Trường hợp mang thai: Các nghiên cứu dịch tễ học trong thời kỳ mang thai ờ người cho thây không có tát dụng xâu do sử dụng paracetamol ở các liều khuyến cáo, nhưng bệnh nhân nên theo lời khuyên của bác sĩ về việc sử dụng thuốc.
Trường hợp cho con bú: Paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ với lượng không đáng kê vê mặt lâm sàng, thuôc không chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú.
Không có tác động.
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, hên paracetamol được ưa dùng hon salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thê làm tăng nguy cơ gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, carbamazepin, barbiturat) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại của paracetamol do tăng chuyên hóa thuôc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tang nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác tương tác này. Nguy cơ gây độc tính gan gia tăng đáng kê ở người bệnh uông liêu paracetamol lớn hơn liêu khuyên dung trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ờ người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol, và thuôc chông co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chông co giật hay isoniazid.
Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian bán thài trong huyêt tương cùa paracetamol.
Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
Colestyramin có thể làm giain sự hấp thu của paracetamol nên uống hai thuốc cách nhau 2 giờ.
Metocíopramid và domperidon có thể làm tăng sự hấp thu của paracetamol, tuy nhiên có thê sử dụng đồng thời với paracetamol.
Paracetamol làm tang nồng độ trong huyết tương của cloramphenicol.
Trong quá trình sử dụng Paracetamol Savi 80 thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hom và có thê kèm theo sôt do thuôc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiêm mân cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm-bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Da: Ban.
Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.
Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết câu, giảm bạch câu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biêu bì nhiêm độc, mụn mù ban đỏ toàn thân cấp tính.
Khác: Phản ứng quá mẫn. Hướng dẫn cách xử lý ADR Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng paracetamol. về điều trị, xin đọc phần: “Quá liều và xừ trí”.
Biểu hiện:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5 – 10 g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liêu là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liêu và có thê gây từ vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Xuất hiện methemoglobin trong máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dâu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yêu, không đêu; huyêt áp thâp và suy tuân hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng tổn thương gan trở nên rỗ rệt trong vòng 2 – 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyêt tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thê tăng; thêm nữa, khi tôn thương gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có tổn thương gan nghiêm trọng; trong sô đó 10% đến 20% chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một sô người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, tổn thương gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Điều trị:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được tri hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N- acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N- acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Tác dụng không mong muốn của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thê dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối để làm giảm hấp thụ paracetamol.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Paracetamol {acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenoĩ) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuôc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thê thay thê aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân băng acid – base, không gây kích ứng, loét hoặc chày máu dạ dày như khi dùng salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết đầy đủ. Với liều 1 g/ngày, paracetamol là một thuốc ức chế cyclooxygenase yếu. Tác dụng ức chế của paracetamol trên cyclooxygenase-1 yếu. Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở người có chống chỉ định dùng salicylat hoặc các thuốc chống viêm không steroid {NSAID: Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs’), như người bị hen, người có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.
Paracetamol không có tác dụng trên sự tập kết tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucoronid.
Một lượng nhỏ thường chuyển thành một chất chuyển hóa độc, N-acetyI-p-benzoquinonimin (NAPQI). NAPQI được khử độc bằng glutathion và đào thải vào nước tiểu và/hoặc mật. Khi chất chuyển hóa không được liên hợp với glutathion sẽ gây độc cho các tế bào gan và gây hoại từ tế bào. Paracetamol thường an toàn khi dùng với liều điều trị, vì lượng NAPQI được tạo thành tương đối ít và glutathion tạo thành trong tế bào gan đủ liên hợp với NAPQI. Tuy nhiên, khi quá liều hoặc đôi khi với liều thường dùng ở một số người nhạy cảm (như suy dinh dưỡng, hoặc tương tác thuốc, nghiện rượu, cơ địa di truyền), nồng độ NAPQI có thể tích lũy ‘gây độc cho gan.
Khi dùng quá liều paracetamol, chất chuyển hóa N-acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Ở liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người, những vụ ngộ độc và tự vẫn băng paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gân đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không biết tác dụng chống viêm kém cùa paracetamol.
Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hâp thu một phân và thức ăn giàu carbonhydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh của paracetamol trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống 1 liều điều trị.
Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết họp với protein huyết tương.
Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol là 1,25-3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Sau liều điều trị có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hoá hydroxyl hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn. Paracetamol bị N-hydroxyl hoá bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hoá này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hoá này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại từ gan.
Thuốc Paracetamol Savi 80 được bào chế dưới dạng viên sủi bot, được đóng trong vỉ. Bên ngoài là hộp giấy màu trắng, mặt trước được in tên sản phẩm màu đen, phía dưới được in thành phần và hàm lượng có trong thuốc, góc trái của hộp được in quy cách đóng hộp. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 gói x 0,6g, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: bột.
Thuốc Paracetamol Savi 80 có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Paracetamol Savi 80 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 12.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-29113-18
Công ty cổ phần dược phẩm SaVi
Địa chỉ: Lô Z.01-02-03a KCN trong KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, Tp. HCM Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Đoàn Xuân Đức Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Check ra mã vạch. Kết quả thì chừ biết thế nào phải đợi 1 time dài. Cảm ơn sh
Trần Kim Chi Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Hàng chất lương. Đóng hói cẩn than, chắc chắn. Chúc shop luon luon dat hang
Trần Ngọc Bảo Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Lọ có tem mác đầy đủ. Hi vọng sẽ có hiệu quả. Được tặng thêm bịch khẩu trang là điểm cộng. Sẽ ủng hộ shop lần sau