250.000₫
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Dược phẩm Savi |
Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5 được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với công dụng điều trị tăng huyết áp, làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
THÂN THIỆN CAM KẾT
Thuốc Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5 là sự kết hợp của valsartan và hydroclorothiazid giúp làm tăng bài tiết natri và chloride và khóa các tác dụng co mạch và tiết aldosteron. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5 được chỉ định điều trị tăng huyết áp. có tác dụng làm hạ huyết áp, làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch gây tử vong và không gây tử vong, chủ yếu là đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
Kiếm soát huyết áp cao nên là một phần của quản lý toàn diện nguy cơ tim mạch, bao gồm cả kiểm soát lipid, quán lý bệnh tiểu đường. Điều trị chống huyết khối, cai thuốc lá, tập thể dục và hạn chế lượng natri nếu thích hợp. Nhiều bệnh nhân sẽ cần nhiều hơn 1 loại thuốc để đạt được mục tiêu huyết áp.
Có nhiều thuốc hạ huyết áp từ một loạt các lớp hoạt chất và với cơ chế tác động khác nhau, các thử nghiệm ngẫu nhiên đã chứng minh được chúng kìm giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch, tử vong và có thể kết luận là làm giảm huyết áp. Lợi ích của kết quả về tim mạch lớn nhất và phù hợp nhất là làm giảm nguy cơ đột quỵ, nhưng giảm nhồi máu cơ tim và tử vong tim mạch cùng đã xảy ra thường xuyên.
Huyết áp tâm thu hoặc huyết áp tâm trương lăng cao làm tăng nguy cơ tim mạch và sự gia tăng nguy cơ tuyệt đối trên mỗi mmHg huyết áp cũng sẽ cao hơn, do đó ngay cả việc giảm nhẹ trong chứng tăng huyết áp nặng đã có thể cho một lợi ích đáng kể.
Điều trị phụ trợ
SaVi Valsartan Plus 11CT 80/12.5 có thể được sử dụng ở những bệnh nhân có huyết áp không dược kiểm soát dầy đủ khi dùng liệu pháp đơn trị liệu.
Điều trị thay thế
SaVi Valsartan Plus HCT 80/12.5 có thế thay thế cho các thành phần điều trị đã được chuẩn độ liều.
Điều trị khởi đầu
SaVi Valsartan Pius IICT 80/12.5 có thể được sử dụng như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân cần nhiều loại thuốc để đạt được mục tiêu hạ huyết áp dựa trên dánh giá các lợi ích tiềm năng và rủi ro.
Bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn 2 có nguy cơ tương đối cao về các vấn đề tim mạch (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim và suy tim), suy thận và các vấn đề tầm nhìn, vì vậy điều trị kịp thời có liên quan den mặt lâm sàng. Quyết định sử dụng thuốc dạng phối hợp như điều trị ban đầu nên được căn cứ dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân và phải được định hình bởi các đặc điểm như mức huyết áp cơ sở, mục tiêu hạ huyết áp và mức tăng khi hạ huyết áp để đạt được mục tiêu của kết hợp so với đơn trị liệu. Mục tiêu huyết áp cá nhân có thể thay đổi tuỳ theo nguy cơ của từng bệnh nhân.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén bao phim Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5 có chứa những thành phần chính như là:
Valsartan 80.0mg
Hydroclorothiazid 12,5mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Microcrystalline cellulose 10/, pregelatinised starch, sodium crọscarmellose. sodium starch glycolat, polysorhat 80. magnesi stearat, colloidal silicon dioxyd, hydroxypropylmethyl cellulose 606, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, talc, sắt oxyd đó, sắt oxyd vàng).
Thuốc Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5 cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp. Uống 30 phút trước các bữa ăn sáng và chiều.
Bệnh nhân người lớn
Cân nhắc chung
Liều khởi dầu thông thường cứa SaVi Valsartan Plus HCT 80/12.5 là mỗi ngày một lần, Liều lượng có thể tăng lên sau 1 – 2 tuần điều trị theo cân nhắc của bác sĩ dựa trên tình trạng bệnh nhân.
Tác dụng hạ huyết áp tối đa sẽ đạt được trong vòng 2-4 tuần sau khi thay đổi liều.
Điều trị phụ trợ
Bệnh nhân có huyết áp không dược kiếm soát đầy đủ với valsartan đơn trị (hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác) hoặc hydroclorothiazid dơn trị có thể được chuyển sang điều trị với viên phối hợp SaVi Vuisartan Plus HCI 80/12.5.
Điều trị thay thế
SaVi valsartan Plus HCT 80/12.5 có thể thay thế cho các thành phần diều trị đã được chuẩn độ liều.
Điều trị khởi đầu
SaVi Valsartan Plus HCT 80/12.5 được khuyến cáo chống chỉ định như điều trị khởi đầu cho bệnh nhân bị suy giảm thể tích nội mạch.
Điều trị cùng với thuốc hạ huyết áp khác
SaVi Valsartan Plus HCT 80/12.5 có thể được sử dụng cùng với các thuốc hạ huyết áp khác.
Bệnh nhân trẻ em
An toàn và hiệu quả của SaVi Valsartan Plus HCT 80/12.5 ở những bệnh nhân trẻ em chưa được thành lập. Trẻ sơ sinh có tiền sử tiếp xúc với SaVi Valsarlan Plus I ICT 80/12.5 trong tử cung: Nếu xảy ra thiểu niệu hoặc hạ huyết áp, cần áp dụng biện pháp hỗ trợ trực tiếp đối với huyết áp và tưới máu thận. Lọc máu có thể được yêu cầu như một phương tiện đảo chiều hạ huyết áp và/hoặc thay thế cho chức năng thận bị rối loạn.
Bệnh nhân lớn tuổi
Trong Cite thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, có 764 (17.5%) bệnh nhân điều trị với valsarlan + hydroclorothiazid đạt > 65 tuổi và 118 (2.7%) người đạt là > 75 tuổi. Không thấy có sự khác biệt về hiệu quả và an toàn cùa valsartan + hydroclorothiaxid được quan sát giữa các bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân tre hơn, nhưng độ nhạy cảm cao hơn ở một số người lớn tuổi không thể được loại trừ.
Bệnh nhân suy thận
An toàn và hiệu quả của viên phối hợp valsartan + hydroclorothiazid ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml /phút) đã không dược thiết lập. Không cần phải điều chỉnh liều cho những bệnh nhân suy thận từ nhẹ (độ thanh thải crcatinin 60 – 90 ml/phút) đến vừa phải (độ thanh thải crcatinin 30-60 ml/phút).
Bênh nhân suy gan
Valsartan
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan từ nhẹ dến trung bình. Khuyến cáo không được dùng thuốc cho bệnh nhân bị suy gan nặng.
Ilyd rọclorothiazid
Những thay đổi nhỏ về thể dịch và cân bằng điện giải có thể thúc đẩy tình trạng hôn mê gan ở bệnh nhân suy gan hoặc bệnh gan tiến triển.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
SaVi Valsarlan Plus HCT 80/12.5 được chống chỉ định cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Vì thành phần có chứa hydroclorothiazid nên chống chỉ định cho bệnh nhân vô niệu hoặc quá mẫn cảm với các loại thuốc khác dần xuất từ sullbnamid.
Không dược dùng đồng thời aliskiren với SaVi Valsartan Plus HCT 80/12.5 ở bệnh nhân tiểu đường.
Trong quá trình sử dụng Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thận trọng: Valsarlan được sử dụng thận trọng đối với các bệnh nhân suy gan, xơ gan hay tắc.
Độc tính trên phôi/thai
Sử dụng các loại thuốc tác dộng lên hệ renin-angiotcnsỉn trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai nhi và làm tăng tổn thương và gây tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh. Kết quả thiếu ối có thể có dẫn đến giùm san phổi và biến dạng xương bào thai, rác dụng phụ tiềm ẩn ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sán hộp sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện mang thai, phải ngưng Sa Vi Valsartan Plus I1CT 80/12.5 càng sớm càng tốt.
Nồng độ thuốc lợi tiểu thiazid trong tử cung có liên quan dến thai nhi hoặc trẻ sơ sinh bị vàng da giảm tiểu cầu và các phản ứng bất lợi khác có thể đã xảy ra ở người lớn.
Hạ huyết áp ở bệnh nhân bị suy kiệt khối lượng thể dịch và/hoặc chất điện giải.
Giảm quá mức huyết áp hiếm gặp đã được nhìn thấy (0.7%) ở bệnh nhân huyết áp cao không biến chứng được điều trị bằng viên kết hợp valsarlan I- hydroclorolhiazid trong các thử nghiệm có kiểm soát. Ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin đã kích hoạt, chẳng hạn như suy kiệt khối lượng thể dịch và/hoặc chất điện giải khi bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu, có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, tình trạng suy kiệt cần được phục hồi trước khi dùng viên kết hợp valsartan + hydroclorothiazid hoặc việc điều trị chi bát dầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, bệnh nhân cần được đặt ở tư thế nằm ngửa và nếu cần cho truyền tĩnh mạch (dung dịch muối sinh lý). Phản ứng hạ huyết áp thoáng qua không cần phải chống chỉ định khi điều trị, thường có thể tiếp tục mà không gặp khó khăn khi huyết áp đã ổn định lại.
Suy thận
Thay đổi chức năng thận gồm cả suy thận cấp tính có thể gây ra bởi các thuốc ức chế hệ ren in-angiotensin và thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc một phần vào các hoạt động của hệ renin-angiotcnsin (ví dụ. bệnh nhân bị hẹp dộng mạch thận, bệnh thận mãn tính, suy lim sung huyết nặng hoặc mai dịch) có thể có nguy cơ đặc biệt phát triền suy thận cấp với viên kết hợp valsartan + hydroclorothiazid. Phải theo dõi chức năng thận định kỳ cho những bệnh nhân này.
Xem xét giữ lại hoặc ngưng điều trị ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể về mặt lâm sàng khi điều trị với viên kết hợp valsartan I hydroclorolhiazid.
Phản ứng quá mẩn
Hydrodorothiazid:
Phăn ứng quá mần hydroclorothiazid có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sư dị ứng hoặc hen phế quán, nhưng nhiều khù năng xảy ra ở bệnh nhân đã có tiền sử.
Lupus ban đỏ toàn thân
Hydrodorothiazid
Các thuốc lợi tiểu thiazid ược báo cáo đã gây ra tình trạng trầm trọng hoặc kích hoạt chứng lupus ban đỏ toàn thân.
Tương tác với lithium
Hydrodorothiazid: Lithium thường không được dùng đồng thời với thiazid
Các bất thường về Kali
Kết hợp Valsartan + Hydrodorothiazid:
Trong các thử nghiệm có kiểm soát với liều khác nhau của viên kết hợp valsartan I hydroclorothiazid tỷ lệ bệnh nhân huyết áp cao đã phát triển chứng hạ kali máu (kali huyết thanh < 3.5 mEq/L) từ 3.0 %, tỷ lệ tăng kali máu (kali huyết thanh > 5.7 mEq/L) là 0.4 %.
Hydroclorothiazid có thể gây hạ kali máu và hạ natri máu. Giảm magnesi máu có thể dẫn đến hạ kali máu và đưa dến khó khăn trong điều trị mặc dù kali vẫn đầy đủ. Các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin có thể gây tăng kali máu. Phải theo dõi chất điện giải trong huyết thanh định kỳ.
Nếu hạ kali máu di kèm các dấu hiệu lâm sàng (ví dụ như yếu cư. liệt hoặc thay đổi điện tâm đồ), nên ngưng viên kết hợp valsarlan + hydroclorolhiazid. Đã có khuyến cáo nên điều chỉnh việc cùng tồn lại hạ kali máu và giảm magnesi bất kỳ trước khi bắt đầu sử dụng các thiazid.
Một số bệnh nhân suy tim đã phát triển tăng kali vói liệu pháp valsartan. Những hiệu ứng này thường nhẹ và thoáng qua và có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy thận từ trước. Giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lọi tiều và/hoặc valsartan có thể được yêu cầu.
Cận thị cấp và tăng nhãn áp góc đóng thứ cấp Hydroclorothiazid là một sullồnamid, có thể gây ra phản ứng mang phong cách riêng, dẫn đến cận thị cấp tính và tăng nhàn áp góc đóng cấp tính thoáng qua. Các triệu chứng bao gồm khởi phát cấp tính về giám độ nét hình ảnh hoặc đau thị giác và thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần khi khởi đầu dùng thuốc. Nếu không điều trị triệu chứng tăng nhãn áp góc đóng cấp tính có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Việc điều trị chủ yếu là ngưng hydroclorothiazid càng nhanh càng tốt. Phương pháp điều trị y tế hoặc phẫu thuật ngay cũng có thể phải được xem xét nếu nhãn áp vần không kiểm soát được. Yếu tố nguy cơ phát triển cấp tính tăng nhãn áp đóng góc có thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfonamide hoặc penicillin.
Rối loạn chuyển hóa
Hydrodorothiazid
Hydroclorothiazid có thể làm thay đổi dung nạp glucose, làm tăng nồng độ cholesterol và triglycerid. Hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric huyết thanh do làm giảm độ thanh thải acid uric và có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng tăng acid uric máu và hoặc làm kết tủa acid uric ở bệnh gút của những bệnh nhân nhạy cảm. Hydroclorolhiazid làm giảm bài tiết calci vào nước tiểu và có thể gây tăng calci huyết thanh. Cần giám sát nồng độ calci ở bệnh nhân bị tăng calci máu khi nhận viên kết hợp valsartan + hydroclorolhiazid.
Phụ nữ có thai:
Chống chỉ định dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Talsartan
Sử dụng các loại thuốc tác động lên hệ rcnin-angiotcnsin trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba cùa thai kỳ làm suy giám chức năng thận của thai nhi và làm tăng tổn thương hoặc tử vong đối với thai nhi và trẻ sơ sinh. Kết quả của thiếu ối có thể có liên quan đến giảm sản phôi và biến dạng xương ở báo thai. Tác dụng phụ tiềm ẩn trên trẻ sơ sinh bao gồm giảm sàn hộp sọ, vô niệu, hạ huyết áp. suy thận và tử vong. Khi phát hiện mang thai, cần ngưng viên kết hợp valsartan + hydroclorolhiazid càng sớm câng tốt. Những kết quá bất lợi thường có liên quan tới việc sir dụng các loại thuốc này trong quý thứ hai và thứ ba cùa thai kỳ. Hầu hết các nghiên cứu kiểm tra dịch ra bất thường ở thai nhi sau nồng độ khi sử dụng thuốc hạ huyết áp trong ba tháng dầu tiên dã không phân biệt dược các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin từ các thuốc hạ huyết áp khác. Quản lý phù hợp huyết áp cao cho người mẹ trong thời kỳ mang thai là rất quan trọng để tối ưu hóa kết quá cho cả mẹ lẫn thai nhi.
Hlydrodorothiazid
Thiazid có thể di qua nhau thai và nồng độ đạt được trong tĩnh mạch rốn xấp xỉ với nồng độ huyết tương của người mẹ. Hydroclorothiazid tương tự như thuốc lợi tiểu khác, có thể gây ra giảm tưới máu nhau thai. Thuốc dược tích lũy trong nước ối với nồng độ trong tĩnh mạch rốn lên đến gấp 19 lần cao hơn so với trong huyết tương. Sử dụng thiazid trong khi mang thai có liên quan với nguy cơ vàng da hoặc giảm tiểu cầu của thai nhi và trẻ sơ sinh. Vì không ngăn chặn hoặc làm thay đổi quá trình EPH (phù, protein niệu, tăng huyết áp) liền sàn giật (gestosis), những loại thuốc này không nên được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai. Việc sử dụng các hydroclorothiazid cho chỉ dịnh khác (ví dụ bệnh tim) trong thời kỳ mang thai cũng nên tránh.
Phụ nữ cho con bú:
Nên tránh sử dụng thuốc cho trường hợp cho con bú.
Người ta không biết liệu valsartan có dược bài tiết vào sữa người mẹ hay không. Valsartan được bài tiết vào sữa của chuột cống cho con bú, tuy nhiên, nồng độ thuốc ở trong sữa động vật mẹ có thể không phán ánh chính xác mức độ sữa của người mẹ. Hydroclorothiazid được bài tiết vào sữa người mẹ. Vì có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa người mẹ và vì tiềm ẩn các phán ứng bắt lợi cho trẻ bú mẹ từ viên kết hợp valsartan I hydroclorolhiazid. Quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Thuốc có khả năng tác động đến sự tỉnh táo khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Valsartan
Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng được quan sát thấy khi valsartan dược dùng chung với amlodipin, atenolol, dmetidin, digoxin, furosemid, glybiirid, hydroclorothiazid hoặc indomethacin. Sự kết hợp valsartan và atenolol làm hạ huyết áp nhiều hơn so với bất kỳ chất thành phần, nhưng không làm giảm nhịp tim thấp hơn như khi đơn trị atenolol.
Dùng chung warfarin với valsartan không làm thay đổi được động học của valsartan hoặc thời gian chống đông của warfarin.
Tương tác với CYP P450:
Trong nghiên cứu sự trao đổi chất in vitro cho thấy CYP P450 tương tác thuốc qua trung gian giữa valsarlan và các thuốc điều trị phối hợp không cho khả năng tương tác vì mức độ thấp của sự quá trình trao đổi chất.
Men vận chuyển
Kết quả từ một nghiên cửu in vitro với tế bào gan người cho thấy valsartan là chất nền của men vận chuyển hấp thụ vào gan OATP1BI và men vận chuyên ra ngoài gan MRP2.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế vận chuyên hấp thu vào gan (như rifampin, cyclosporin) hoặc vận chuyển ra ngoài gan (như ritonavir) có thể làm tăng nồng độ valsartan toàn thân.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) hao gom chat ức che chọn lọc cyclooxygenase-2 (ức che COX-2): Ở bệnh nhân là người cao tuổi bị suy kiệt thể tích máu (gồm cả những người điều trị bằng thuộc lợi tiểu) hoặc bị tổn hại chức năng thận, khi dùng đồng thời chất đối kháng thụ thể angiotensin II như valsartan với các NSAIDs, bao gồm cà chất ức chế chọn lọc COX-2. có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận, gồm cả suy thận cấp tính. Những tác động này thường hồi phục.
Cần theo dõi chức năng thận định kỳ ở những bệnh nhân điều trị dùng valsartan và NSAIDs. Tác dụng hạ huyết áp của thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II bao gồm valsartan có thể bị suy giảm bởi NSA1D bao gồm chất ức chế chọn lọc COX-2.
Bổ sung kali:
Sử dụng đồng thời valsarlan với các thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin khác như thuốc lợi liều giữ kali (ví dụ spironoiacton, triamteren, amdorid) hoặc bô sung kali hoặc thay thế muối (NaCI) bằng sản phẩm có chứa kali, có thể dần đến từng kali huyết thanh và ở bệnh nhân suy tim tăng creatinin huyết thanh. Nếu phối hợp thuốc này được coi là cần thiết, bệnh nhàn phải dược theo dõi kali huyết thanh.
Phong hóa kép của hệ renin-angiotensin (RAS):
Phong hóa kép của hệ RAS đối với thuốc chẹn thụ thể angiotensin, thuốc ức che men chuyển hoặc aliskiren có liên quan tới tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali mẫu và những thay đổi chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với đơn trị liệu. Phải giám sát chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và chất điện giải ở bệnh nhân nhận viên kết hợp valsartan + hydroclorolhiazid và các tác nhân khác ảnh hưởng đến RAS.
Chống chỉ dịnh dùng chung ahskiren với viên kết hợp valsartan + hydroclorothiazid ớ những bệnh nhàn bị tiêu dường. Tránh sử dụng ahiskiren với viên kết hợp valsartan + hydroclorothiazid ở bệnh nhân suy thận (tốc độ lọc cầu thận GFR < 60 ml/phúl).
Tương tác với các chất ức chế men chuyên và chẹn beta:
Sử dụng dồng thời làm tăng tỷ lệ tử vong (theo Martindale).
Hydroclorothhrzid
Khi dùng dồng thời, eác loại thuốc sau dây có thề tương tác với thuốc lợi ticu thiazid:
Thuốc trị đái tháo đường
(dạng thuốc uống và insulin) – có thể phải điều chỉnh liều cua thuốc trị đái tháo đường.
Lithium.
Thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ ngộ dộc lithi. Cần tham kháo các thông tin hướng dần sử dụng cho phẩm có chứa lithium trước khi sử dụng chung với viên kết hợp valsartan I hydroclorolhiazid. Nên giám sát nồng độ lithium huyết thanh trong quá trình sứ dụng dồng thời.
Các thuốc khủng viêm không steroid (NSAlDs và thuốc ức chế COX-2 chọn lọc)
Khi viên kết hợp valsartan T hydroclorothiazid và các thuốc chống viêm không steroid được sử dụng dồng thời, bệnh nhân cần dược theo dõi chặt chẽ để xác định hiệu quả từ thuốc lợi tiểu có đạt như mong muốn.
Carbamazepine
Có thể dẫn đến hạ natri máu có triệu chứng.
Nhựa trao đổi ion
Khi dùng chung, da xảy ra sự dao dộng liều lượng của hydroclorothiaxid và nhựa trao đổi ion (ví dụ choiestyramin, colestipol); do đó hydroclorolhiazid nên được sử dụng ít nhất 4 giờ trước hoặc 4 – 6 giờ sau khi dùng các loại nhựa để giảm thiểu tác động.
Cyclosporin:
Dùng đồng thời với cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric máu và biến chứng các loại của bệnh gút.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5 thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua và không thường xuyên yêu cầu ngưng điều trị. Tần suất chung của phàn ứng bất lợi của viên kết hợp valsartan + hydroclorothiazid dtrợc so sánh với giả dược.
Tần số tổng thể của phản ứng phụ bất lợi không liên quan đến liều và cũng không liên quan dến giới tính, tuổi tác hay chủng tộc.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, ngưng điều trị do tác dụng phụ đã được yêu cầu trong 2,3 % so bệnh nhân dùng valsartan + hydroclorothiazid và 3,1 % bệnh nhân dùng giả dược. Lý do phổ biến nhất để ngưng điều trị viên kết hợp valsartan I hydroclorothiazid là nhức đầu và chóng mặt. Các phản ứng bất lợi chỉ xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ở ít nhất 2% so bệnh nhân được điều trị bằng viên kết hợp valsarlan I hydroclorothiazid. Có một tỷ tệ cao (2,4 % so với 1.9%) số bệnh nhân bị viêm mũi họng với valsartan I hydroclorothiazid (n 4372) so với giả dược (n 262).
Ảnh hưởng đến tư thế dứng có liên quan đến liều đã được nhìn thấy trong ít hơn 1% số bệnh nhân. Trong các thứ nghiệm cá nhân, có một sự gia tăng tỷ lệ chóng mặt liên quan đến liều được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng viên kết hợp valsartan + hydroclorothiazid.
Phản ứng bất lợi khác dã được báo cáo với kết hợp valsartan + hydroclorothiazid (> 0.2 % st) bệnh nhãn dùng valsarlan H hydroelorolhia/id trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát) mà không quan tâm đến quan hệ nhân quả, được liệt kê dưới dây:
Tim mạch: Đánh trống ngực và nhịp tim nhanh
Tai và mê đạo: ù tai và chóng mặt
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đầy hơi, khô miệng, buồn nôn, đau bụng, đau bụng trên và ói mửa
Các điều kiện chung: Suy nhược, đau ngực, mệt mỏi, phù ngoại vi và sốt
Nhiễm trùng và biểu hiện: Viêm phế quản, viêm phế quán cấp, cúm, viêm dạ dày ruột, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhiễm trùng dường tiet niệu
Điều tra: Urea máu tăng
Cơ xương khớp: Đau khớp, đau lưng, chuột rút cơ bắp, đau cơ và đau các cực chi
Hệ thần kinh: Chóng mặt tư thế, dị cảm và buồn ngủ
Tâm thần: Lo âu và mất ngủ
Thận và tiết niệu: Đái rát (pollakiuria)
Hệ sinh sản: Rối loạn cương dương
Hô hấp. ngực và trung thất: Khó thở, ho, nghẹt mũi, đau hầu-thanh quản, nghẹt mũi
Da và mô dưới da: Nhiều mồ hôi và phát ban
Mạch: Hạ huyết áp
Báo cáo các phản ứng phụ khác ít gặp trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm tầm nhìn bắt thường, sốc phản vệ, co thắt phế quản, táo bón, trầm cảm, mất nước, giảm ham muốn tình dục, khó tiêu, chảy máu cam, đỏ bừng mặt, bệnh gút, tăng sự thèm ăn, yếu cơ, viêm họng, ngứa, cháy nắng, ngất và lây nhiễm virus.
Hướng dẫn cách xứ trí ADR
Nếu gặp những phản ứng không mong muốn nặng, cần ngừng thuốc và tham vấn ngay với bác sĩ đaiều trị.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Kết hợp Valsartiin I Hydroclorotliiaziil:
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn ché. Rất có thể các biểu hiện của quá liều là gây ra hạ huyết áp và nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm có thể xảy ra do sự kích thích đối giao cảm (phế vị). Mức độ trầm cảm của ý thức, trụy và sốc đã được báo cáo. Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra nên thực hiện điều trị hỗ trợ. Valsartan không dược loại bỏ khỏi huyết tương bằng thầm phân.
Mức độ hydroclorothiazid dược loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo đã không được thiết lập. Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp nhất ở những bệnh nhân là do sự suy kiệt chất điện giải (hạ kali máu. giám chlorid máu, hạ natri máu) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Vì hạ kali máu có thể làm nổi bật rối loạn nhịp tim nên có thể sử dụng digitalis.
Ở chuột cống và loài khi đuôi sóc, liều uống duy nhất valsartan lên dến 1524 mg và 762 mg/kg có phối hợp với hydroclorothiazid ở liều lên dến 476 mg vù 238 mg/kg tương ứng, đã được dung nạp rất tốt mà không có bất kỳ tác dụng liên
quan đến diều trị. Không có các phán ứng bất lợi xảy ra ở chuột cống và loài khi đuôi sóc có liên quan tới liều cao gắp 46.5 và 23 lần tương ứng so với liều tối đa của người (MRIID) dối với valsartan và 188 và 113 lần MRHD đối với hydroclorothiazid tính trên cơ sở mg/m2. (Các tính toán trên dựa vào liều uống valsartan 320 mg/ngày kết hợp với hydroclorothiazid 25 mg/ngày được áp dụng cho một bệnh nhân nặng 60kg).
Valsartan
Gần như rất ít tác dụng phụ quan sát được với liều uống valsartan duy nhất lên đến 2000 mg/kg ở chuột cống và lên đến 1000 mg/kg ở loài khi đuôi sóc, ngoại trừ xảy ra tiết nước bọt và tiêu chảy ở chuột cống và nôn mửa ở khi đuôi sóc với nhóm liều cao nhất (gấp 60 và 31 lần tương ứng. so với liều MRIID lính trên cơ sở mg/m3). (Các tính toán trên dựa vào liều uống valsarlan 320 mg/ngày cho một bệnh nhân nặng 60 kg)
Hydroclorothiazid
Các liều LDS0 dường uống cùa hydroclorothiazid lớn hơn 10g/kg cho cả hai loài chuột nhai và chuột cống, lúc cao gấp 2027 lần và 4054 lần, tương ứng so với liều MR1ID tính trên cơ sở mg/m2. (Các tính toán trên dựa vào liều uống 25 mg/ngày cho một bệnh nhân nặng 60 kg)
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Cơ chế tác dụng
Valsartan
Angiotensin II được hình thành từ angiotensin I trong một phán ứrig xúc tác bời enzym chuyên dồi angiotensin (ACE. kininase II). Angiotensin II là chất co mạch chú yếu của hệ renin-angiotensin. Với các hiệu ứng bao gồm co mạch, kích thích tổng hợp và phóng thích aldosteron, kích thích tim và thận tái hấp thu natri. Valsartan khoá các tác dụng co mạch vả tiết aldosteron của angiotensin (I bằng cách ngăn chặn có chọn lọc lên các liên kết cùa angiotensin II với thụ thể AT1 trong các mô, chẳng hạn như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Vì vậy tác động của nó độc lập với chuỗi các phản ứng hoá sinh tổng hợp angiotensin II.
Ngoài ra còn có một thụ thể AT3 được tim thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến nội cân bằng tim mạch hay không. Valsartan có ái lực rất lớn với thụ thể AT1 gấp khoảng 20.000 lần so với các thụ thể AT1.
Nồng độ angiotensin trong huyết tương tăng sau khi valsartan phong tỏa thụ thể AT1 và điều này có thể kích thích sự ngăn chặn các thụ thể AT2. Chất chuyến hóa chính của valsartan về cơ bản không tác động và có ái lực thấp với thụ thể AT1, chỉ khoảng 1/200 so với valsartan.
Phong tỏa của hệ renin-angiotensin với thuốc ức chế ACE lức ức chế sinh tống hợp của angiotensin II từ angiotensin 1 được sử dụng rộng rãi trong điều trị tăng huyết áp. Các thuốc ức chế ACE cũng ức chế sự giảng hóa của bradykinin, một phản ứng cũng được xúc tác bởi ACE. Vì valsartan không ức chế ACE (kininase II) nên nó không ảnh hưởng đến đáp ứng của bradykinin. Dù vậy sự khác biệt lâm sàng này vẫn chưa được biết rõ. Valsartan không ràng buộc hoặc ngăn chặn các thụ thể hormon khác hoặc các kênh ion dược coi là quan trọng trong việc diều hòa tim mạch. Phong tỏa các thụ thể angiotensin II làm ức chế phản ứng hồi tiếp sự tiết renin angiotensin II nhưng kết quả làm tăng tác động renin trong huyết tương và và mức độ lưu hành angiotensin II không vượt qua ảnh hưởng của valsartan trên huyết áp.
Hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid là một thuốc lợi tiểu thiazid. Thiazid ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu chất diện phân ở ống thận, trực tiếp làm tăng bài tiết nalri và chloride với lượng gần tương đương nhau. Gián tiếp, tác động lợi tiểu của hydroclorothiazid làm giảm thể tích huyết tương với hệ quả làm gia tăng hoạt động của renin trong huyết tương, làm tăng bài tiết aldostcron. tăng bài tiết kali vào nước tiểu và giâm kali huyết thanh. Mối liên hệ giữa renin-aldostcron qua trung gian angiotensin II, vì vậy việc dùng phối hợp với một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có xu hướng đáo ngược tác dụng mất kali do thuốc lợi tiểu gây ra.
Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của thiazid hiện không rõ.
Dược lực học
Valsíirtíin
Valsartan ức chế tác dụng tăng huyết áp do angiotensin II. Với liều uống 80 mg tác dụng ức chế tăng huyết áp đạt khoảng 80% mức đỉnh cùng với sự ức chế bền vững 1 khoảng 30% trong 24 giờ. Không có thông tin về ảnh hưởng của liều lượng lớn hơn.
Loại bỏ các ý kiến phản hồi cho rằng angiotensin II gây ra từng renin huyết lương cao gấp 2-3 lần và hệ quả sự gia tăng này là làm tăng nồng độ angiotensin II trong huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp. Sự giảm rất nhỏ nồng độ aldosteron huyết tương đã được quan sát thấy sau khi cho sử dụng valsartan và rất ít ảnh hưởng đến kali huyết thanh dược quan sát thấy.
Hydroclorothiazid
Sau khi uống hydroclorothiazid, tác dụng lợi tiểu bắt dầu xảy ra trong vòng 2 giờ, đạt đỉnh trong khoảng 4 giờ và kéo dài khoảng 6 đến 12 giờ.
Hấp thu
Valsiưtan:
Sau khi uống nồng độ đỉnh huyết tương của valsartan đạt được trong 2-4 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch valsartan hiển thị dược động học phân ra cấp mũ với độ thanh thải trung bình của chu kỳ bán ra khoảng 6 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối với công thức viên nang đạt khoảng 25 % (lừ 10 % – 35 %). Thức ăn làm giám nồng độ (được đo bằng AUC) của valsartan khoảng 40% và nồng độ đỉnh trong huyết lương (Cmax) đạt khoảng 50%. Giá trị AUC và Cmax của valsartan tăng luyến tính với khoảng liều tăng dần thông qua các phạm vi liều lâm sàng. Valsartan không tích lũy dáng kề trong huyết tương sau khi dùng lặp di lặp lại.
llydroclorothiazid:
Sinh khả dụng tuyệt đối ước tính của hydroclorothiazid sau khi uống khoáng 70%. Nồng độ đỉnh huyết tương cùa hydroclorothiazid (Cmax) đạt được trong vòng 2 – 5 giờ I sau khi uống. Không có ảnh hưởng đáng kể về mặt làm sàng của thực phẩm dối với sinh khả dụng của hydroclorothiazid.
Hydroclorothiazid liên kết với albumin (40-70%) và phân phối vào hồng cầu. Sau khi uống, nồng độ hydroelorethiazid trong huyết tương giảm theo cấp số nhân với nửa đời phân phối trung bình khoảng 2 giờ và thời gian bán thải khoáng 10 giờ.
Phân phối
Valsurtơn:
Thể tích phân phối ở trạng thái ổn dịnh cua valsartan sau khi tiêm tĩnh mạch nhỏ (17 L), cho thấy valsartan không phân phối rộng rãi vào các mô. Valsartan liên kết nhiều với protein huyết thanh (95%). chù yếu là albumin huyết thanh.
Chuyển hóa
Valsartan:
Các chất chuyến hóa chủ yếu chiếm khoáng 9% liều gồm valeryl 4-hydroxy valsartan. Nghiên cứu trao dổi chất in vitro liên quan đến tái tồ hợp các men CYP 450 chi ra rằng men isoenzym CYP2C9 chịu trách nhiệm về sự hình thành valcryl-4-hydroxy vạlsartan. Valsartan không ức chế men isozym CYP 450 ở nồng độ lâm sàng. Tương tác thuốc giữa valsartan với men CYP 1’450 thông qua trung gian và thuốc dùng chung không có khả năng xảy ra vì mức độ trao đổi chất thấp.
Hydroclorothiazid:
Không bị chuyến hóa.
Bài tiết
Valsartitn:
Khi dùng dưới dạng dung dịch uống, đa phần valsarlan dược tìm thấy trong phân (khoảng 83% liều) và nước tiểu (khoáng 13% liều), chù yếu dưới dạng không đổi, chỉ có khoảng 20% liều là dưới dạng chất chuyển hóa.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải huyết tương của valsarlan dạt khoảng 2 L/h và dộ thanh thải thận dạt 0.62 L/h (khoảng 30% tổng số ộ thanh thải).
Hydroclorothiazid:
Khoáng 70% liều uống cùa hydroclorothiazid dược bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không đổi.
Dược dộng học ở nhóm bệnh nhân đặc biệt
Lão khoa:
Nồng độ valsartan (do bang diện tích dưới đường cong AUC) cao hơn 70% vù thời gian bán hủy dài hơn 35% ớ người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Một số dữ liệu hạn chế cho thấy dộ thanh thái toàn thân cùa hydroclorothiazid bị giảm ở cả người lớn tuồi khóc mạnh và người lớn tuổi huyết áp cao so với thanh niên tình nguyện khóe mạnh.
Giới tính: Dược dộng học của valsartan không khác biệt dáng kể giữa nam và nữ,
Chủng tộc: sự khác biệt về dược động học do chủng tộc chưa được nghiên cứu.
Suy thận:
Không thay có mối tương quan rõ ràng giữa chức năng thận (đo bằng độ thanh thải creatinin) vì nồng dộ valsartan (đo bằng AUC) ở những bệnh nhân có mức độ suy thận khác nhau. Valsartan chưa dược nghiên cứu trên bệnh nhân suy chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin <10 ml/phút). Valsartan không bị loại bỏ khỏi huyết tương bằng chạy thận nhân tạo. Trong một nghiên cứu ở người suy thận, thời gian bán thái trung bình của hydroclorothiazid đã tăng gắp đôi ở người bị suy thận nhẹ/vừa phải (30 < độ thanh thải creatinin <90 ml/phút) và tăng gấp ba lần khi bị suy thận nặng (< 30 ml/phút) so với người có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin > 90 ml/phút).
Suy gan:
Trung bình, bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính từ nhẹ đến trung bình có nồng độ valsartan (do bảng giá trị AUC) cao gấp hai lần so với các tình nguyện viên khỏe mạnh (phù hợp theo độ tuổi, giới tính và trọng lượng).
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, được đựng trong vỉ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + cam. Mặt trước có in tên thuốc màu đỏ, Savi màu xanh, góc bên phải các chấm màu cam, logo thương hiệu SaviPharm được in màu xanh ở góc dưới bên trái và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: viên nén bao phim.
Thuốc Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5 có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Savi Valsartan Plus HCT 80/12.5 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 3 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-23010-15
Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Savi.
Địa chỉ: Lô Z.01-02-03a KCN trong KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, Tp. HCM Việt Nam.
Việt Nam
Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Cám ơn phản hồi của bạn!
Nếu có câu hỏi nào thêm, bạn có thể để lại thông tin để nhận tư vấn của chúng tôi.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.