Xuất xứ | Ấn Độ |
Quy cách | Hộp 1 lọ bột pha tiêm |
Thương hiệu | Sakar |
Chuyên mục | Trị nhiễm khuẩn |
Saditazo được Cục ATTP – Bộ Y tế cấp phép với công dụng điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn hệ tiết niệu có biến chứng, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn da hoặc mô mềm, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn sản phụ khoa.
Nội dung chính
Saditazo là thuốc được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Piperacillin (dưới dạng piperacillin natri) hàm lượng 4g và Tazobactam (dưới dạng Tazobactam natri) hàm lượng 0,5g. Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, dùng trực tiếp bằng đường tiêm. Thuốc có tác dụng dùng để điều trị nhiễm khuẩn nặng.
Saditazo được chỉ định dùng để điều trị các nhiễm khuẩn hoặc biến chứng do các vi khuẩn nhạy cảm, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn hệ tiết niệu có biến chứng, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn da hoặc mô mềm, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn sản phụ khoa, nhiễm đa khuẩn Piperaeillin/Tazobactam có tác dụng hiệp đồng với aminoglycoside chống lại Pseudomonas aeruginosa. Điều trị phối hợp đã thành công, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy giám sức đề kháng.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Saditazo bao gồm những thành phần chính như là:
PIperacillin natri tương đương Piperacillin: 40g
Tazobactam natri trơng đương Tazobactam: 0,5 g
Thuốc Saditazo cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi với chức năng thận bình thường: Liễu thông thường là 4.5g mỗi 8 giờ.
Giảm bạch cầu trung tính: Liều gợi ý là 4,58, mỗi 6 giờ một lần kết hợp với aminoglycoside.
Tổng liều hàng ngày có thể thay đổi từ 2,25 g đến 4,5 g mỗi 6 đến 8 giờ.
Trẻ dưới 12 tuổi: Chỉ gợi ý điều trị cho trẻ giảm bach câu trung tính. Không chỉ định điều trị Piperacillin/Tazobactam ở bệnh nhân không giảm bạch cầu trung tính.
Trẻ cân năng trên 50kg: Dùng theo liều của người lớn không kém theo aminoglycoside.
Trẻ dưới 30kg với chức năng thân bình thường: điều chỉnh liều 90mg/kg (80mg piperacillin/lũmg tazobactam), mỗi 6 giờ một lần kết hợp với aminoglycoside.
Không dùng cho trẻ dưới 2 tháng tuổi.
Người già: Tương tự liều người lớn trừ trường hợp suy thận.
Suy thận: Người lớn và trẻ trên 50Äg: Điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
Liều gợi ý như sau:
Độ thanh thải Creatinin 20 – 80 ml/phút: 4g piperacillin/0,5g tazbactam, mỗi 8 giờ một lần.
Độ thanh thải Creatinin < 20 ml/phút: 4g piperaeillin/0,5g tazbactam, mỗi 12 giờ một lần. Đối với bệnh nhân thâm tách, tổng liều hàng ngày tối đa là 8g Piperacillin/1g Tazobactam. Do thâm tách loại bỏ mất khoảng 30% – 50% piperacillia trong 4 giờ, nên cân dùng thém 2g piperacillin/0,25g tazobactam sau mỗi lần thảm tách. Với bệnh nhân suy thận, suy gan thì cẦn đo nồng độ huyết tương sau đó điều chỉnh liều dùng của Piperacillin/Tazobactam. Trẻ dưới 50kg: Điều chỉnh liều dùng tùy theo mức độ suy thận như sau:
Độ thanh thải Creatinin 40 – 80 ml/phút: 90mg/kg (80mg piperacillin/10mg tazobactam), mỗi 6 giờ một lần.
Độ thanh thải Creatinin 20 – 40 ml/phút: 90mg/kg (80mg piperacillin/10mg tazobactam), mỗi 8 giờ một lần.
Đệ thanh thải Creatinin < 20 ml/phút: 90mg/kg (80mg piperacillin/10mg tazobactam), mỗi 12 giờ một lân. Trẻ dưới 50kg diéu trị thẩm tách: liều dùng là 45mg/kg (40mg piperacillin/Smg tazobactam), mỗi 8 giờ một lân.
Thời gian điều trị: trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp, Piperaeillin/Tazobactam phải được tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi hết sết hay giải quyết được các triệu chứng lâm sàng.
Cách dùng:
Tiêm tĩnh mạch: Mỗi lọ chễ phẩm 4,5 g pha với 20 ml nước vô khuẩn pha tiêm hoặc dung dịch NaCl 0,9%, tiêm mạch chậm trong 3 – 5 phút.
Truyền tĩnh mạch: Mỗi lọ chế phẩm 4,5 g pha với 20 ml nước vô khuẩn pha tiêm hoặc NaCl 0,9%, sau đó pha loãng thêm nữa thành ít nhất 50 ml với các dung môi tương hợp: NaCl 0,9%, Dextrose 5%, Dextrose 5% và NaCl 0,9%; truyền tĩnh mạch trong 20- 30 phút.
Piperacillin/tazobactam không được pha chung với các thuộc khác trong cùng một ống tiêm hay cùng một chai dịch truyền vì chưa xác lập được sự tương thích. Khi dùng đồng thời piperacillin/tazobactam với thuốc khác phảitiêm ở các vị trí hayở các thời điểm khác nhau.
Do sự bất ổn định về hoá học, không pha piperacillin/tazobactam với dung dich natri bicarbonat. Không đưa Piperacillin/Tazobactam vào các sản phẩm máu hay các sản phẩm thủy phân albumin. Dung dịch sau khi pha loãng có thể giữ ổn định trong 12 giờ ở nhiệt độ phòng và 24 giờ nếu bảo quản lạnh (2-8°C)
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin và/hoặc cephalosporin hoặc các thuốc ức chế beta-lactamasefil Trẻ dưới 2 tháng tuổi.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Saditazo quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Trước khi bắt đầu điều trị bằng piperacillin/tazobactam phải hỏi kỹ về tiền sử đị ứng với penicillin, cephalosporin hay các dị nguyên khác. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng trong khi đang điều trị bằng piperacillin/tazebactam thì phải ngưng thuốc. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng có thể cần phải xử trí bằng adrenalin và các biện pháp cấp cứu khác.
Dù piperacillin/tazobaetam có độc tính thấp đặc trưng của các kháng sinh họ penicillin, vẫn nên kiểm tra định kỳ chức năng của các cơ quan như thận, gan, hệ tạo máu trong khi điều trị đài ngày.
Đối với bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan thì nên đo nồng độ huyết tương để quyết định liều dùng piperacillin.
Các biểu hiện chảy máu đã xảy ra ở một số bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh họ beta lactam. Những phản ứng này đôi khi xảy ra cùng với các bất thường trên xét nghiệm về đông máu như thời gian máu đông, sự kết tập tiêu cầu, thời gian prothrombin và thường xảy ra hơn ở bệnh nhân có suy thận. Nếu những biểu hiện xuất huyết xảy ra như là hậu quả của diễu trị kháng sinh thì phải ngưng thuốc và tiên hành điều trị thích hợp.
Cũng như với các kháng sinh khác, phải luôn lưu ý khả năng xuất hiện các dòng vi khuân kháng thuốc, đặc biệt là khiđiều trị kéo dài, Nếu điều này xảy ra, phải có xử trí thích hợp.
Kháng sinh bao gồm cả piperacillin có liên quan đến viêm ruột kết màng giả cũng đã được báo. Độc tính được tạo ra boi Clostridium difficile la nguyên nhân ban đầu. Viêm ruột kết từ nhẹ đến nặng cũng có thể đe dọa đến tính mạng. Cần xem xét chuẩn đoán nay ở bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc viêm ruội kết tiến triển có liên quan đến việc sử dụng kháng sinh. Các trường hợp nhẹ chỉ cần ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên các trường hợp từ vừa đến nặng cần phải điều trị với các thuốc kháng khuẩn chống lại C. difficile.
Cũng như với các penieillin khác, bệnh nhân có thể bị kích động thần kinh cơ hoặc co giật nếu liều cao hơn liều đề nghịđược dùng bằng đường tinh mạch.
Trên lý thuyết nồng độ natri của mỗi lọ chế 4,5g là 216mg natri (9,39mmel) có thé lam tăng hap thu natri toàn phần ở bệnh nhân. Vì vậy khi điều trị cho bệnh nhân cần phải giới hạn lượng muối. Nên đo ion đồ có chu kỳ nếu bệnh nhân có dự trữ Kali thấp, và luôn lưu ý khả năng hạ Kali huyết nơi những bệnh nhân có dự trữ Kali quá thấp vànhững người đang đượcđiề trị bằng thuốc độc tế bào hay đang dùng thuốc lợi tiểu. Có thể quan sát thấy sự gia tăng nhẹ các chỉ số chức năng gan. Dùng kháng sinh liều cao và ngắn ngày để điều trị bệnh lậu có thể chegiấu hay làm chậmxuất hiện các triệu chứng của giang mai. Vì vậy bệnh nhân lậu nên được xét nghiệm tìm giang mai trước khi điềutrị. Có thể lẫy bệnh phẩm đề xét nghiệm trên kính hiển vi nền đen từ bất cứ sang thương nguyên phát nảo, còn các xét nghiệm huyết thanh học phải chờ đến sau tối thiểu 4 tháng. Giảm bạch cầu và bạch cầu trung tinh co thể xảy ra, đặc biệt nếu điều trị kéo dài. Vì vậy, cần phải đánh giá chức năng chất sinh huyết theo định kỳ.
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng piperacillin/tazobactam trong khi mang thai. Piperacillin/tazobactam không ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và không sinh u quái ở chuột. Tuy nhiên, trong khi chờ có đầy đú kết quả thực nghiệm, cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai, chí nên được điều trị khi lợi ích của điều trị vượt trội nguy cơ đối với cả bệnh nhân lẫn thai nhí.
Phụ nữ nuôi con bú: Piperacillin tiết 1 lượng nhỏ vào sữa, không dùng cho phụ nữ nuôi con bú do kháng sinh phổ rộng có thể gây rối loạn hệ tiêu hóa của trẻ bú mẹ. Nếu cần thiết phải dùng thuốc vì lợi ích của người mẹ, cần ngưng cho con bú.
Chưacó nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến khả năng vận hành máy móc, tàu xe.
Probenecid: Ding déng thai probenecid với piperacillin/tazobactam lam tang thời gian bán hủy và tốc độ thanh thải của cả piperaeillin và tazobactam, nhưng nồng độ đỉnh trong huyết tương của các thành phần không bị ảnh hưởng.
Vaneomycin. Không có tương tác dược động học khi kết hợp Piperacillin/Tazobactam với vancomycin. Aminoglycosides: Két hợp động thoi piperacillin và tobramycin ở bệnh nhân suy thận nặng sẽ làm giảm nửa đời thải trừ và làm tăng kế thanh thải toàn phần của tobramycin. Thay đổi đặc tính dược động học của tobramycin ở bệnh nhân rỗi loạn chức năng thận từ nhẹ đến vừa khi kết hợp tobramycin với piperacitlin van chưa được biết. Tuy nhiên một số báo cáo cho rằng dùng kết hợp aminoglycoside với piperacillin/tazobactam chỉ có ảnh hưởng tương đối mang tính lâm sàng ở bệnh nhân rồi loạn chức Spee thận nặng. Heparin: Khi ding đồng thời với heparin liéu cao, thuốc kháng đông đường uống hay các thuốc có ảnh hưởng dễn hệ thông đông máu và/hoặc chức năng tiểu cầu, các thông số về đông máu phải được đo thường xuyên hơn và theo dõi cẩn thận hơn. Vecuronium: Kết hợp piperacillin với vecuronium lam kéo dài thời gian phong bế thần kinh cơ của veeuronium. Piperaeillin/Tazobactam cũng tạo ra một hiện tượng tương tự nếu kết hợp voi vecuronium. Do cơ chế hoạt động giống nhau, nên phong bề thần kinh cơ là do giãn cơ không khử cực kéo dài khi có piperacillin. Nén thận trọng khi chỉ định dùng piperacillin với vecuronium và các thuốc phong bể thần kinh cơ. Methotrexate: Rat it dit ligu chi ra rang kết hợp methotrexate với piperacillin có thể làm giảm thanh thải của methotrexate đo cạnh tranh với thải thận. Nếu kết hợp đồng thời là cần thiết thì cần kiểm tra thường xuyên nồng độ huyết tương cũng như các dấu hiệu và triệu chứng độc tính của methotrexate. Anh hưởng trên các thử nghiệm: Kết hợp Piperacillin/Tazobactam có thê làm sai lệch kết quả thử dương tỉnh đối với glucose trong nước tiểu. Khi phối hợp piperaeillin/tazobactam với một thuốc khác, không được trộn chung trong cùng một lọ hay chích cùng một lúc do sự bắt tương thích về vật lý.
Trong quá trình sử dụng Saditazo thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Hau hết các tác dụng ngoại ý trên lâm sàng là tiêu chảy, mẫn ngứa, ban dỏ, ngứa, phản ứng dị ứng, buồn nôn, nôn, mày đay, nhiễm độc, viêm tĩnh mạch, viêm tỉnh mạch huyết khối.
Do và phần phụ: phản ứng da, phát ban, tăng tiết mồ hôi, ban đỏ đa dang, eczema, ngoại ban, dat sần, hội chứng Steven-Johnson.
Tiêu hóa: phân lòng, viêm miệng, táo bón, khó tiêu, đi ngoài ra máu, đau bụng, viêm màng giả hiếm khi xây ra. Thân kinh: yếu cơ, ảo giác, dau dầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ
Cơ xương: đau cơ, giãn cơ kéo dài, viêm khớp, Mach: viémtĩnhmạch bề mặt, giảm huyết áp, viêm tĩnh mạch huyết khối Phan ing tại chỗ: viêm, đau tại chễ tiêm.
Thay đổi huyết học: giảm thoáng qua số lượng bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, tăng tiểu cầu, giảm tiểu câu, Coomb test dương tính, hạ Kali huyết
Gan: tăng thoáng qua các men gan (SGOT, SGPT, alkaline phosphatase) trong huyét thank, bilirubin.
Thận: Tăng nồng độ các thông số chức năng thận, viềm thận kẽ hoặc suy thận cũng có thể xảy ra nhưng hiếm
Giảm kali Tuyết: Xảy ra ở một số ít bệnh nhân mắc bệnh gan và những người đang điều trị bằng thuốc độc hại tế bào. Viêm nhiễm bề mặt: bao gồm nhiễm nắmcandidias có thé xảy ra, đặc biệt ở trường hợp điều trị dài ngày. Nối loạn hệ thống miễn dịch: Phảnứng quá mẫn bao gồm cả shock Roi loạn chuyển hóa và dinh duéng: Viém khi gap giảm albumin huyét, glucose huyét va protein huyết.
Điều trị với Piperacillin/Tazobactam có thể liên quan đến tăng tỷ lệ sốt và mẫn ngứa ở bệnh nhân bị xơ hóa u nang.
Đã có báo cáo qua liều với piperaeillin/tazobactam. Các phản ứng chủ yếu là nôn, buồn nôn và tiêu chay cũng đã xây ra ở liêu thông thường. Bệnh nhân bị kích thích thân kinh cơ hoặc dé bj kich động nếu dùng liều cao hơn liều thông thường theo đường tiêm truyền (đặc biệt làởngười suy thận).
Nồng độ piperacillin quá cao trong huyết thanh có thể được lấy ra bằng thẩm phân. Trong trường hợp có kích động vận động hay co giật, có thê chỉ định thuốc chông co giật (như diazepam hoặc một barbiturate).
Trong trường hợp sốc phản vệ, nặng phải bắt đầu ngay các biện pháp xử trí.
Trường hợp tiêu chảy nặng và kéo dài, phải xem xét đến khả năng viêm đại tràng giả mạc. Do đó, phải ngưng piperacillin/tazobactam trong các trường hợp như vậy và bắt đầu một trị liệu thích hợp (teicoplanin đường uống hay vancomycin đường uống). Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Piperacillin là một kháng sinh họ penicillin bán tổng hợp có phổ rộng đối với nhiều vi khuân hiếu khí và kỵ khí gram đương va gram âm, tác dụng bằng cách ức chế sự tông hợp thành và vách tế bào. Tazobactam là một triazolylmethyl penicillanic acid sulphone, là một chất ức chế mạnh đối với nhiều bêta-lactamase, đặc biệt là các men qua trung gian plasmid là nguyên nhân thường gây kháng penicillin và cephalosporin nhat là các cephalosporin thế hệ ba. Sự hiện diện của tazobactam làm gia tăng phố kháng khuẩn của piperacillin bao gồm cả các vi khuẩn sinh bêta-lactamase vốn thường để kháng với các kháng sinh khác trong nhóm bêta-lactam. Vì thế, sản phẩm là sự phối hợp tác dụng của một kháng sinh phổ rộng với tác dụng một chất ức chế bêta-lactamase.
Phố kháng khuẩn:
Gram (-): Hầu hết các dong sinh béta-lactamase qua trung gian plasmid hoặc không sinh bêta-lactamase: E. coli, Klebsiela spp (K. oxytoca, K. pneumoniae), Proteus spp (P. vulgaris, P. mirabilis), Salmonella spp, Shigella spp, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Moraxella spp (M. cataralis), Haemophilus spp (H. influenzae, H. parainfluenzae), Pasteurella multocida, Yersinia spp, Campylobacter spp, Gardnerella vaginalis. Nhiéu dòng không sinh bêta-lactamase hoặc sinh bêtalactamase qua trung gian nhiém sac thé: Enterobacter spp. (E. cloacae, E. Aerogenes), Citrobacter spp “ (C. freundii, C. Diversus), Providencia spp, Morganella morganii, Serratia spp (S. marsecens, S. liquifaciens), Pseudomonas spp (P. aeruginosa, P. cepacia, P. fluorescens), Xanthomonas maltophilia, Acinetobacter spp. Gram (+): Staphylococi (S. Aureus, khéng bao gm S. aureus khang methicilline), S. epidermidis, S. saprophyticus), Streptococi (S. Pneumonia, S. Pyogenes, S. Bovis, S. Agalactiae, S. Viridan, 8S. Group C & D), Enterococi (E. feacalis, E. feacicum), Corynebacteria, Listeria monocytogenes, Norcardia spp. 4 Ky khi: Bacteroides spp (B. bivius, B. disiens, B. capillosus, B. melaninogenicus, B. oralis), Bacteroides fragilis group (B. fragilis, B. vulgatus, B. distasonis, B. ovatus, B. thetaiotaomicron, B. uniformis, B. asaccharolyticus), Peptostreptococus spp, Fusobacterium spp, Eubacterium group, Clostridia spp (C. difficile, C. perfringens), Veilonella, Actinomyces spp.
Nông độ đỉnh trong huyết tương của piperacillin và tazobactam đạt được ngay sau khi tiém truyén. Nong độ hăng định trung bình sau khoảng 30 phút tiêm truyền mỗi 6 giờ đạt được như sau:
Nồng độ huyết tương ở người lớn sau 30 phút truyên tĩnh mạch Piperacillin/Tazobactam 4,5 g (nồng độ hằng định) | ||||||
30*phút | 1 giờ | 2 giờ | 3 giờ | 4 giờ | 6 giờ | |
Nồng độ Piperacillin (meg/ml) | 298 | 141 | 46,6 | 16,4 | 6,9 | 1,4 |
Nồng độ Tazobactam (mcg/ml) | 298 | 141 | 46,6 | 16,4 | 6,9 | 1,4 |
* Hoàn thành sau 30 phút truyền tĩnh mạch |
Với liều tiêm truyền đơn hoặc đa Piperacillin/Tazobactam trên người tình nguyện khỏe mạnh, nửa đời huyết tương của Piperacillin/Tazobactam từ 0,7 – 1,2 giờ và không bị ánh hưởng bởi liêu dùng hoặc thời gian truyền. Piperacillin được chuyển hóa chủ yếu thành chất chuyển hóa desethyl hoạt tính vi sinh học yếu.
Tazobactam được chuyển hóa thành chất chuyển hóa đơn lẻthiếu hoạt tỉnh kháng khuẩn và được lý. Cả piperacillin và tazobactam được đào thải qua thận bởi lọc cầu thận và thải ống thận. Piperacillin được đào thải nhanh dưới dạng không,đổi với 689 liều dùng được đào thải qua nước tiêu. Tazobactam và chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu bởi thận với 80% liều dùng được đào thải dưới dạng không đổi và phan còn lại dưới dạng chất chuyển hóa đơn lẻ. Cả piperacillin, tazobactam va desethy! piperacillin được tiết vào mật, Piperacillin/Tazobactam gan kết với protein huyết tương khoảng 21% va 23%. Gắn kết protein của piperacillin hoae tazobactam đều không bị ảnh hưởng bởi sự có mật của các kết hợp khác. Gắn kết protein của chất chuyển hóa của tazobactam là không đáng kể. Piperacillin/Tazobactam được phân bố rộng rãi trong mê và dịch cơ thể bao gồm niêm mạc, túi mật, phổi, mô sinh sản của phụ nữ (dạ con, buồng trứng, ống dẫn trứng), dịch kẽ, và mật. Piperacillin/Tazobactam phan bố thấp vào trong não tủy ở những đối tượng không viêm màng não. Suy thận: Sau khi dùng liều đơn ở người suy thận, nửa đời của Piperacillin/Tazobactam tăng cùng với việc giảm thanh thải creatinin. Với người có độ thanh thải creatinin dưởi 20ml/phút thì nửa đời của piperacillin tang lén gấp đôi và tazobactam tăng lên gấp 4 so với người có chức năng thận binh thường. Cần điều chỉnh liều dùng của PiperacilinTazobactam ở người có đệ thanh thải creatinin ows 2 40mL/phút.
Thuốc Saditazo được bào chế dưới dạng bột pha tiêm. Thuốc được đóng trong từng lọ, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, mặt trước có in tên thuốc và thông tin chi tiết màu đen. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 lọ bột pha tiêm. Kèm toa hướng dẫn sử dụng
Dạng bào chế: Bột pha tiêm.
Thuốc Saditazo có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Nhà thuốc THÂN THIỆN
Hotline: 0916893886
Website: nhathuocthanthien.com.vn
Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội
Thuốc Saditazo có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-19526-15
Công ty Sản Xuất: Sakar Healthcare Pvt. Ltd.
Địa chỉ: Block No 10-13, Nr.M.N. Desai Petrl Pump, Sarkkej-Bavla Road, Village Changodar, Ahmedabad-382 213 Ấn Độ
Ấn Độ
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.