Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 10 ống x 2ml |
Thương hiệu | CPC1 Hà Nội |
Chuyên mục | Hô hấp - xoang- cảm cúm |
Số đăng ký | VD-27835-17 |
Thành phần | Budesonide |
Thuốc Zensonid điều trị triệu chứng tại chỗ: Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm. Điều trị duy trì và dự phòng bệnh hen (không dùng để cắt cơn hen)
Nội dung chính
Thuốc Zensonid là thuốc có thành phần hoạt chất chính từ Budesonid hàm lượng 0,5mg. Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch dùng cho khí dung. Thuốc Zensonid được dùng để điều trị triệu chứng tại chỗ: Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, điều trị duy trì và dự phòng bệnh hen (không dùng để cắt cơn hen).
Thuốc Zensonid được chỉ định điều trị: Điều trị triệu chứng tại chỗ: Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm. Điều trị duy trì và dự phòng bệnh hen (không dùng để cắt cơn hen).
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Zensonid bao gồm những thành phần chính như là: Budesonid: 0,5mg
Tá dược: acid citric monohydrat, natri edetat, polysorbat 80, natri clorid, natri citrat dihydrat, nước cất pha tiêm… vừa đủ 1 lọ 2ml.
Thuốc Zensonid cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách sử dụng:
Hít qua máy khí dung. Không được tiêm hoặc uống dung dịch khí dung.
Nên sử dụng với máy khí dung thích hợp. Lượng thuốc phóng thích đến bệnh nhân thay đổi từ 40 – 60% liều sử dụng tùy thuộc vào thiết bị khí dung. Thời gian khí dung và lượng thuốc được phóng thích phụ thuộc vào tốc độ dòng khí, thể tích buồng chứa và thể tích thuốc nạp vào. Thể tích thuốc nạp vào cho hầu hết các máy khí dung là 2 – 4ml.
Hướng dẫn sử dụng:
Có thể sử dụng mặt nạ, thiết bị chữ “T” hoặc qua ống nội khí quan để phân phối thuốc.
Lưu ý:
Liều lượng:
Liều dùng của Zensonid cần được điều chỉnh theo nhu cầu của từng cá nhân.
Hen phế quản.
Liều dùng nên được sử dụng 2 lần ngày
Liều khởi đầu liệu pháp điều trị:
Liều ban đầu nên được điều chỉnh theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và sau đó cần được điều chỉnh cho phù hợp với tình trạng của từng bệnh nhân.
Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên:
Người lớn (kể cả người cao tuổi) và trẻ em trên 12 tuổi:
Liều duy trì
Liều duy trì được sử dụng khi đạt được hiệu quả làm sàng mong muốn, liều nên được điều chỉnh để đáp ứng các yêu cầu của tổng bệnh nhân, nên sử dụng liều duy trì ở mức tối thiểu cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên:
Sử dụng 1 lần/ngày
Việc sử dụng mỗi ngày 1 lần nên được xem xét đối với trẻ em và người lớn có bệnh hen phế quản mức độ nhẹ đến trung bình, với liều duy trì từ 0,25 – 1 mg budesonid mỗi ngày, có thể sử dụng thuốc vào buổi sáng hoặc buổi tối. Việc dùng thuốc mỗi ngày 1 lần có thể được bắt đầu cả ở ệnh nhân không điều trị bằng corticoid và những bệnh nhân đang dùng corticoid đường hít và được kiểm soát tốt. Nếu tình trạng hen không cần cải thiện hoặc ngày càng trầm trọng, nên tăng liều hàng ngày bằng cách sử dụng 2 lần/ ngày.
Bệnh nhân đang sử dụng glucocorticoid đường uống:
Khí dung Zensonid có thể thay thế hoặc giảm đáng kể liều dùng của glucocorticoid đường uống trong khi vẫn duy trì và kiểm soát hen khế quản. Khi chuyển từ glucocorticoid đường uống sang khí dung glucocorticoid đường uống trước đó khoảng 10 ngày, sau đó, liều dùng corticoid đường uống sẽ được giảm dần đến mức thấp nhất có thể, thường mỗi lần giảm không quá 2,5mg hoặc 25% prednisolon (hoặc thuốc tương đương)
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Zensonid, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Co thắt phế quản
Zensonid không được chỉ định trong giảm cơn co thắt phế quản tức thời nên không thích hợp là đơn liệu pháp điều trị cơn hen hay đợt kịch phát hen cấp mà lúc đó cần các biện pháp xử lý tích cực.
Nếu bệnh nhân không thấy có hiệu quả khi sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn hoặc bệnh nhân cần nhiều lần hít hơn thông thường thì tình trạng bệnh nhân đang xấu đi và cần đánh giá lại liệu pháp điều trị.
Co thắt phế quản nghịch lý
Co thắt phế quản nghịch lý có thể xảy ra tương tự như các liệu pháp khí dung khác, biểu hiện bằng thở nhanh, thở khò khè sau khi dùng thuốc. Co thắt phế quản nghịch lý Bạn đã gửi thường phản ứng nhanh với thuốc giãn phế quản dạng hút và nên được điều trị ngay. Budesonid nên được ngưng ngay lập tức, bệnh nhân cần được đánh giá và nếu cần. thiết, nên được thay thế bằng thuốc khác.
Dùng corticoid dạng uống
Cần đặc biệt theo dõi những bệnh nhân chuyển từ corticoid dạng uống sang dạng khí dung vì những bệnh nhân này có thể còn nguy cơ giảm chức năng tuyến thượng thận trong thời gian đáng kể. Khi chuyển từ corticoid đường uống sang điều trị bằng khí dung Zensonid, liễu corticoid đường uống phải được giảm dần đến mức thấp nhất có thể, thường mỗi lần giảm không quá 2,5 mg hoặc 25 % prednisolon (hoặc thuốc tương đương).
Bệnh nhân trước đây có sử dụng steroid toàn thân liều cao có thể xuất hiện lại sớm hơn các triệu chứng dị ứng như viêm mũi, chàm khi chuyển từ steroid đường uống sang Zensonid do tác động toàn thân của budesonid thấp.
Ảnh hưởng đến tăng trưởng
Cần phải theo dõi chiều cao của trẻ được điều trị kéo dài bằng corticoid đường hít. Nếu tăng trưởng chậm lại, liệu pháp cần được đánh giá lại với mục đích giảm liều corticoid đang hít. Đánh giá lợi ích và nguy cơ có thể có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ em là cần thiết.
Bệnh nhân nhiễm khuẩn và lao
Liều cao glucocorticosteroid có thể che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn hiện tại và tình trạng nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra trong thời gian dùng thuốc. Cần đặc biệt lưu ý ở bệnh nhân lao phổi hoặc nhiễm nấm, vi khuẩn hoặc virus đường hô hấp thể tiến triển hoặc tiềm ẩn. Chăm sóc đặc biệt và kiểm soát quá trình điều trị ở các bệnh nhân lao phổi hoặc nhiễm nấm, vi khuẩn hoặc virus đường hô hấp, chỉ nên dùng budesonid khi các bệnh nhân này đang được điều trị đầy đủ cho các chứng bệnh trên.
Tăng tiết dịch nhầy trong đường hô hấp
Ở những bệnh nhân tăng tiết dịch nhầy trong đường hô hấp, có thể cần phải điều trị ngắn hạn bằng corticoid đường uống.
Chức năng gan
Giảm chức năng gan có thể ảnh hưởng đến sự thải trừ của thuốc, làm tăng nồng độ thuốc trong cơ thể.
Hệ thống phân phối áp lực dương
Thuốc sử dụng qua đường hô hấp không nên sử dụng với hệ thống phân phối dưới áp lực dương ở các bệnh phổi như tràn khí màng phổi, kén khí, tràn khí trung thất, trừ khi có hệ thống dẫn lưu đặc biệt.
Lợi ích của việc kiểm soát hen đã được đánh giá là vượt trội hơn so với các tác động ngoài mong muốn có thể xảy ra cho mẹ và thai nhi.
Chưa có ghi nhận thông tin nào cho thấy dùng budesonid dạng khí dung trong thời gian mang thai gây ra các tác động ngoại ý đối với bào thai hoặc trẻ sơ sinh.
Nên xem xét đến việc dùng các glucocorticosteroid dạng hít như budesonid vì tác động toàn thân thấp so với các glucocorticosteroid dùng đường uống ở các liều có đáp ứng tương đương tại phổi.
Budesonid bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, do liều dùng tương đối thấp khi sử dụng qua đường hít nên nếu thuốc có hiện diện trong sữa thì cũng với 1 lượng thấp. Nếu lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra thì vẫn có thể xem xét đến việc cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Sử dụng budesonid theo đúng liều chi dẫn không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Mặc dù cho tới nay chưa có báo cáo về tương tác thuốc, người ta cho rằng budesonid có khả năng tương tác với những thuốc có tương tác với corticosteroid khác như: barbiturat, phenytoin và rifampicin gây cảm ứng enzym gan và có thể làm tăng chuyển hóa corticosteroid: oestrogen có thể làm tăng tác dụng của hydrocortison; thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày – ruột; những thuốc gây mất kali có thể làm tăng tác dụng gây thải kali của corticosteroid.
Thuốc hoặc thức ăn tác động đến enzym gan:
Thuốc (erythromycin, itraconazol, clarithromycin, ketoconazol, indinavir, ritonavir, saquinavir) và thực phẩm ức chế enzym CYP3A4: làm tăng nồng độ budesonid trong huyết tương, phải theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng cường tuyến thượng thận và phải cân nhắc giảm liễu budesonid.
Thuốc ngừa thai uống chứa ethinyl estradiol (cũng được isoenzym CYP3A4 chuyển hóa): không tác động đến nồng độ trong huyết tương của thuốc tránh thai đó. Thuốc kích thích isoenzym CYP3A4: làm giảm nồng độ budesonid trong huyết tương.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Zensonid thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp (>1%)
Ít gặp (<1%)
Nếu nấm Candida ở miệng hầu phát triển, có thể điều trị với thuốc kháng nấm thích hợp trong khi vẫn tiếp tục sử dụng Zensonid. Có thể giảm thiểu nhiễm nấm Candida bằng cách súc miệng sau mỗi lần hít.
Có thể xảy ra kích ứng da mặt trong một vài trường hợp khi sử dụng máy xông khí dung với mặt nạ. Để ngăn ngừa sự kích ứng, nên rửa mặt sau mỗi lần sử dụng thuốc qua máy xông khí dung và mặt nạ.
Hiếm khi gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân nhạy cảm. Cơn co thắt phế quản có thể được điều trị bằng thuốc cường giao cảm beta 2 dạng hít.
Triệu chứng: Hầu hết trường hợp quá liều không gây ra triệu chứng rõ ràng mà chỉ làm giảm nồng độ cortisol trong huyết tương và tăng lượng và tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính trong máu. Số lượng và tỷ lệ bạch cầu lympho và ái toan giảm. Quá liều thường xuyên có thể gây cường năng vỏ thượng thận và ức chế trục vùng dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận.
Điều trị: Ngưng sử dụng thuốc hoặc giảm liều sẽ làm mất hẳn triệu chứng, mặc dù trục vùng dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận có thể phục hồi chậm.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Budesonid là một corticosteroid tổng hợp không halogen hóa. Thuốc có hoạt tính glucocorticoid mạnh và hoạt tính mineralocorticoid yếu. Thuốc có tác dụng chống viêm tại chỗ mạnh, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid làm giảm phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin và leucotrien do ức chế phospholipase A. Thuốc cũng làm tăng nồng độ lipocortin-1 có hoạt tính chống viêm. Thuốc được dùng điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa, dưới dạng phun sương hoặc hít qua miệng để điều trị duy trì và dự phòng hen.
Budesonid có sinh khả dụng toàn thân thấp hơn các loại corticoid thông thường, nên chống viêm tại chỗ tốt và ít có tác dụng toàn thân do budesonid bị bất hoạt nhanh ở gan sau khi hấp thu toàn thân.
Hấp thu:
Ở người lớn, sinh khả dụng của budesonid sử dụng theo đường khi dung là khoảng 40 – 70% liều dùng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc đạt được sau khoảng 10 1 – 30 phút sau khi hít, đạt nồng độ khoảng 4 nmol/L sau khi sử dụng liều 2 mg.
Với trẻ em từ 4 – 6 tuổi, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 20 phút và đạt nồng độ xấp xỉ 2,4 nmol/L sau khi hát một liều 1 mg. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của budesonid ở trẻ em từ 4 – 6 tuổi là tương đương với người lớn khi sử dụng một liều 1 mg.
Phân bố
Budesonid có thể tích phân bố khoảng 3 L/kg. Mức độ liên kết với protein huyết tương trung bình 85% – 90%.
Chuyển hóa
90% budesonid bị bất hoạt khi chuyển hóa lần đầu qua gan tạo các chất chuyển hóa phân cực hơn có hoạt tính glucocorticosteroid thấp. Các hoạt tính glucocorticosteroid của các chất chuyển hóa chính (6B-hydroxybudesonid và 16a-hydroxyprednisolon) thấp hơn 1% của budesonid.
Chuyển hóa của budesonid chủ yếu qua trung gian bởi enzym CYP3A, một phản họ của cytochrom P450.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa của budesonid được bài tiết ở dạng không đổi hoặc ở dạng liên hợp chủ yếu qua thận. Không phát hiện ra budesonid dạng không chuyển hóa trong nước tiểu. Budesonid có thanh thải toàn thân cao (khoảng 1,2 lít / phút) ở người lớn khỏe mạnh, và thời gian bán hủy trong huyết tương sau khi dùng thuốc khoảng 2 – 3 giờ.
Đối với trẻ em, thời gian bán thải của budesonid sau khi hít là khoảng 2,3 giờ, tương tự như với một người trưởng thành khỏe mạnh. Với trẻ em từ 4 – 6 tuổi, độ thanh thải khoảng 0,5 L/phút, độ thanh thải ở trẻ em bằng khoảng 50% so với người lớn.
Thuốc Zensonid được bào chế dưới dạng hỗn dịch dùng cho khí dung, trong suốt. Thuốc được đựng trong lọ nhựa, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu xanh nhạt, mặt trước có in tên thuốc Zensonid màu xanh đậm và thông tin chi tiết màu đen, logo thương hiệu CPC1 Hà Nội ở phía dưới. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 20 lọ x 2ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: Hỗn dịch dùng cho khí dung.
Thuốc Zensonid có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Zensonid có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 20 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-27835-17
Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội – Việt Nam.
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Hà Bình Dương, Thường Tín, Hà Nội, Việt Nam.
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.