Trầm cảm là trạng thái bệnh lý khí sắc (cảm xúc), biểu hiện bằng quá trình ức chế toàn bộ các hoạt động tâm thần, chủ yếu là ức chế cảm xúc, ức chế tư duy và ức chế vận động. Theo Phân loại Quốc tế lần thứ 10, trầm cảm điển hình thường được biểu hiện bằng khí sắc trầm; mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn đến mệt mỏi và giảm hoạt động; các triều chứng kéo dài ít nhất là 2 tuần. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như giảm tập trung chú ý, ý tưởng tự ti, nhìn tương lại ảm đạm, ý tường hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát, mất ngủ, ăn kém ngon miệng…

Theo ICD-10, giai đoạn trầm cảm điển hình gồm trầm cảm nhẹ (F32.0), trầm cảm vừa (F32.1), trầm cảm nặng không có triệu chứng loạn thần (F32.2) và trầm cảm nặng có triệu chứng loạn thần (F32.3).

Giai đoạn trầm cảm là một giai đoạn khởi đầu cho các rối loạn khí sắc tiếp theo như rối loạn cảm xúc lưỡng cực, trầm cảm tái diễn…

1. Dịch tễ

Trầm cảm là một rối loạn phổ biến ở cộng đồng, tỷ lệ mắc có xu hướng gia tăng, trầm cảm điển hình chiếm khoảng 3-5% dân số. Ở Việt Nam, theo một số tác giả, rối loạn trầm cảm chiếm tỷ lệ từ 2,8 – 6,5%.. Hàng năm trên thế giới có tới hàng trăm triệu người được phát hiện là trầm cảm. Bệnh thường gặp ở tuổi từ 18 đến 44, nữ bị trầm cảm cao gấp 3 lần nam.

Trầm cảm có khuynh hướng tái diễn. Khoảng 45-70% những người tự  sát mắc bệnh trầm cảmvà 15% bệnh nhân trầm cảm chết do tự sát.

Giai Đoạn Trầm Cảm
Giai Đoạn Trầm Cảm

2. BỆNH NGUYÊN- BỆNH SINH

2.1.Bệnh nguyên

Trầm cảm do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng có ba nhóm nguyên nhân chính:

– Nguyên nhân nội sinh: nguyên nhân chưa rõ ràng có thể do di truyền, miễn dịch, biến đổi chuyển hóa, cấu tạo thể chất…;

– Do căn nguyên tâm lý: do các sang chấn tâm lý như mâu thuần gia đình, bạn bè, công việc, các quan hệ xã hội…Hoặc do bị bệnh nặng, nan y ( ung thư, HIV/AIDS…);

– Do căn nguyên  thực tổn : các bệnh tại não như chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não, động kinh, parkinson…; các bệnh cơ thể mạn tính như luput, tiểu đường…; do sử dụng chất rượu , ma túy…

2.2. Bệnh sinh

–  Các amin sinh học: cho rằng các đơn aicid amin vận chuyển đều tham gia vào quá trình bệnh lý của trầm cảm.

+ Norepinephrine: sự giảm độ tập trung hoặc tính nhạy cảm của các receptor β- adrenergic dẫn đén giảm giải phóng norepinephrine ở các receptor trước synap. Điều này thể hiện hiện vai trò của noradrenergic trong rối loạn trầm cảm.

+ Serotonin: là một trong các chất dẫn truyền chính liên quan đến rối loạn trầm cảm. -liên quan trực tiếp đến sự giảm nồng độ serotonin (5- HT) ở khe synap.

+ Dopamin: các giả thuyết gần đây cho rằng nguyên nhân làm mất chức năng chuyển hóa dopamin hoặc thụ thể dopamin D1 có thể gây giảm hoạt động trong trầm cảm.

– Các chất nội tiết chuyển hóa: rối loạn trục dưới đồi- tuyến yên- tuyến thượng thận gây bất thường các hormon là một trong nguyên nhân gây trầm cảm.

3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

Các triệu chứng lâm sàng của giai đoạn trầm cảm theo ICD-10.

– Ba triệu chứng đặc trưng:

1)Khí sắc trầm: khí sắc thay đổi từ ngày này sang ngày khác và thường không tương xứng với hoàn cảnh, được duy trì ít nhất 2 tuần. Trong một số trường hợp lo âu, buồn phiền, kích động có thể nổi bật. Sự thay đổi cảm xúc có thể bị che lấp bởi sự cau có, lạm dụng rượu, tác phong kịch tính và các triệu chứng ám ảnh sợ.

 2) Mất mọi quan tâm thích thú trong các họat động xã hội, giải trí, nghề nghiệp…

 3) Giảm năng lượng và tăng sự mệt mỏi dù chỉ một cố gắng nhỏ.

– Bảy triệu chứng phổ biến:

1) Giảm sự tập trung chú ý;

2) Giảm tính tự trọng và lòng tự tự tin, khó khăn trong việc quyết định;

3) Ý tưởng bị tội và không xứng đáng;

            4) nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan;

            5) Ý tưởng hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát;

 6) Rối loạn giấc ngủ thường là mất ngủ;

7) Thay đổi cảm giác ngon miệng thường là giảm cảm giác ngon miệng dẫn đến thay đổi trọng lượng cơ thể tương ứng.

– Các triệu chứng cơ thể ( sinh học) của trầm cảm:

1) Mất những quan tâm thích thú trong những hoạt động thường ngày gây thích thú;

2) Mất phản ứng cảm xúc với những sự kiện và môi trường xung quanh thường làm vui thích;

3) Buổi sáng thức giấc sớm 2 giờ so với ngày thường;

4) Trạng thái trầm nặng hơn vào buổi sáng;

5) Có bằng chứng khách quan về sự chậm chạp tâm thần vận động hoặc kích động được gười khác nhận thấy hoặc kể lại;

 6) Giảm cảm giác ngon miệng;

7) Sút cân ( 5% hoặc nhiều hơn trọng lượng cơ thể so với tháng trước);

8) Mất hoặc giảm hưng phấn tình dục rõ rệt.

– Có thể xuất hiện các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác trong giai đoạn trầm cảm; thường là phù hợp với khí sắc như hoang tưởng bị tội, tự buộc tội, truy hại, nghi bệnh, ảo thanh kết tội phỉ báng…

4. Cận lâm sàng

Cận lâm sàng giúp ích cho chẩn đoán và theo dõi điều trị.

– Các xét nghiệm cơ bản: Xét nghiệm tế bào máu, sinh hóa máu.

– Chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng: XQ tim phổi, siêu âm ổ bụng. Điện não đồ, lưu huyết não, điện tâm đồ, siêu âm dopler xuyên sọ; trong một số trường hợp chụp CT sọ não, MRI sọ não.

– Các trắc nghiệm tâm lý:

+ Thang đánh giá trầm cảm: Beck, Hamiltion, trầm cảm người già (GDS), trầm cảm trẻ vị thành niên (RADS 10- 20),  thang đánh giá trầm cảm ở cộng đồng (PHQ-9)…

+Thang đánh giá lo âu: Zung, Hamilton…

+ Thang đánh giá Lo âu – Trầm cảm – Stress (DASS)

5. CHẨN ĐOÁN

5.1.Chẩn đoán xác đinh

Theo tiêu chuẩn của ICD-10:

– Lần đầu tiên xuất hiện ở bệnh nhân các triệu chứng lâm sàng đặc trưng, phổ biến và sinh học của trầm cảm.

– Giai đoạn trầm cảm kéo dài ít nhất 2 tuần.

– Không có đủ các triệu chứng đáp ứng các tiêu chuẩn của giai đoạn hưng cảm nhẹ hoặc hưng cảm (F30) ở bất cứ thời điểm nào trong đời.

– Giai đoạn này không gắn với việc sử dụng chất tác động tâm thân ( rượu, ma túy…) hoặc bất cứ rối loạn thực tổn nào.

5.2.Chẩn đoán phân biệt

5.2.1.Tâm thần phân liệt

Các triệu chứng âm tính của tâm thần phân liệt, đó là sự mất mát và tiêu hao dần dần chức nặng của các hoạt động tâm thần ( cảm xúc thờ ơ khô lạnh, tư duy không liên quan, hành vi kỳ dị, xa lánh mọi người, tách rời xã hội và sống trong thế giới riêng biệt của mình). Trầm cảm là sự ức chế các hoạt động tâm thần và hồi phục tốt khi bệnh ổn định.

5.2.2. Sa sút  trí tuệ

Khác với sa sút, người trầm cảm có ý thức về việc mất khả năng suy nghĩ của mình và phàn nàn về sự chậm chạp tâm thần của mình. Bệnh nhân trầm cảm thường có biểu hiện giảm trí nhớ, giảm sự tập trung chú ý.

5.2.3. Rối loạn dạng cơ thể

Biểu hiện là các triệu chứng chức năng không có tổn thương ở các cơ quan, bệnh nhận không có biểu hiện các triệu chứng trầm, nếu có các triệu chứng trầm cảm thường không rõ ràng, xuất hiện muộn…

5. CÁC THỂ LÂM SÀNG CỦA GIAI ĐOẠN TRẦM CẢM

5.1.Gai đoạn trầm cảm nhẹ (F32.0)

– Nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán:

Có ít nhất 2 trong số các triệu chứng đặc trưng của trầm cảm cộng thêm ít nhất 2 trong số những triệu chứng phổ biến của trầm cảm. Không có triệu chứng nào ở mức độ nặng. Thời gian tối thiểu của cả giai đoạn khoảng 2 tuần.

Bệnh nhân với giai đoạn trầm cảm nhẹ thường buồn chán bới các triệu chứng đó, khó tiếp tục công việc thường ngày và các hoạt động xã hội nhưng thường không dừng các hoạt động trên hoàn toàn.

Chữ số thứ 5 có thể được sử dụng để biệt hóa sự hiện diện hoặc vắng mặt của “ hội chứng cơ thể” (đã được định nghĩa ở trên).

-F32.00. Không có các triệu chứng cơ thể: phải có đủ tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm cảm nhẹ và có ít hoặc không có triệu chứng cơ thể.

-F32.1. Có các triệu chứng cơ thể: phải có đủ tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm cảm nhẹ và có 4 hoặc nhiều hơn các triệu chứng cơ thể. Nếu chỉ có 2 hoặc 3 triệu chứng cơ thể nhưng chúng nặng một cách bất thường thì mục này có thể chấp nhận được.

5.2. Gai đoạn trầm cảm vừa (F32.1)

– Nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán:

Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng đặc trưng cho giai trầm cảm nhẹ, cộng thêm ít nhất 3 (và tốt hơn là 4) trong số những triệu chứng phổ biến của trầm cảm. Nhiều triệu chứng có thể biểu hiện rõ rệt nhưng điều này không nhất thiết nếu có rất nhiều loại triệu chứng khác nhau. Thời gian tối thiểu của cả giai đoạn khoảng 2 tuần.

Bệnh nhân với giai đoạn trầm cảm vừa thường có nhiều khó khăn để tiếp tục công việc thường ngày, các hoạt động xã hội và nghề nghiêp.

Chữ số thứ 5 có thể được sử dụng để biệt hóa sự hiện diện hoặc vắng mặt của “ hội chứng cơ thể” (đã được định nghĩa ở trên).

F32.00. Không có các triệu chứng cơ thể: phải có đủ tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm cảm vừa và có ít triệu chứng cơ thể.

F32.1. Có các triệu chứng cơ thể: phải có đủ tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm cảm vừa và có 4 hoặc nhiều hơn các triệu chứng cơ thể. Nếu chỉ có 2 hoặc 3 triệu chứng cơ thể nhưng chúng trầm trọng một cách khác thường thì có thể chấp nhận được.

5.3. Giai đoạn trầm cảm nặng không có triệu chứng loạn thần (F32.2)

Trong giai đoạn trầm cảm nặng, bệnh nhân thường biểu lộ buồn chán nặng hoặc kích động trừ khi biểu hiện chậm chạp rõ rệt. Mất tự tin hoặc cảm thấy vô dụng hoặc tội lội chiếm ưu thế. Tự sát là hành vi nguy hiểm rõ ràng trong những trường hợp đặc biệt trầm trọng. Hội chứng cơ thể hầu như luôn luôn có mặt trong gai đoạn trầm cảm nặng.

– Nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán:

Có cả 3 triệu chứng đặc trưng để khẳng định giai trầm cảm nhẹ,và vừa cộng thêm ít nhất 4 triệu chứng phổ biến khác và một số phải đặc biệt nặng. Tuy nhiên, nếu có các triệu chứng quan trọng như kích động hoặc chậm chạp vận động rõ nét thì bệnh nhân có thể không muốn hoặc không thể mô tả nhiều triệu chứng một cách chi tiết. Trong những trường hợp như vậy, việc phân loiaj toàn bộ một gia đoạn trầm trọng vẫn được chấp nhận.

Thời gian kéo dài của giai đoạn trầm cảm ít nhất 2 tuần nhưng nếu các triệu chứng đặc biệt năng và khởi phát rất nhanh thì có thể làm chẩn đoán trước 2 tuần.

Bệnh nhân với giai đoạn trầm cảm nặng ít có khả năng tiếp tục công việc xã hội, nghề nghiệp hoặc công việc gia đình, trừ khi ở phạm vi rất hạn chế.

Không được có các ảo giác, hoang tưởng hoặc sững sờ trầm cảm.

Bao gồm: các giai đoạn đơn độc của trầm cảm kích động sầu uất hoặc trầm cảm sinh thể không có các triệu chứng loạn thần.

5.4. Giai đoạn trầm cảm nặng có các triệu chứng loạn thần (F32.3)

Các nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán:

Một giai đoạn trầm cảm nặng thỏa mãn các tiêu chuẩn nêu trong mục F32.2 và có các hoang tưởng, ảo giác hoặc sững sờ trầm cảm. Các hoang tưởng thường bao gồm những ý tưởng tội lỗi, hoang tưởng nghi bệnh, hoang tưởng liên hệ, hoang tưởng hư vô hoặc hoang tưởng bị truy hại. Aỏ thanh thường là kết tội, phỉ báng; ảo khứu thường là mùi rác mục hoặc thịt thối rữa. Sự chậm chạp tâm thần có thể dẫn đến sững sờ. Nếu cần, hoang tưởng hoặc ảo giác được phân rõ là phù hợp hay không phù hợp với rối loạn khí sắc.

Chẩn đoán phân biệt:

Sững sờ trầm cảm cần phân biệt với tâm thần phân liệt thể căng trương lực (F20.2), với sững sờ phân ly (F44.2) và với dạng sững sờ thực tổn. Mục này chỉ chỉ sử dụng cho giai đoạn trầm cảm nặng đơn độc có kèm theo các triệu chứng loạn thần; cho những giai đoạn về sau phải sử dụng mục rối loạn trầm cảm tái diễn.

Bao gồm:

Các giai đoạn đơn độc trầm cảm có các triệu chứng loạn thần, trầm cảm loạn thần, loạn thần trầm cảm tâm sinh, loạn thần trầm cảm phản ứng.

5.5. Các giai đoạn trầm cảm khác (F32.8)

Bao gồm là những giai đoạn không phù hợp với những mô tả được đưa ra đối với các giai đoạn trầm cảm trong các mục F32.0 – F32.3, nhưng một ấn tượng chẩn đoán chung là trầm cảm thực thụ. Các ví dụ như sự pha trộn luôn thay đổi các triệu chứng trầm cảm đặc biệt các dạng cơ thể ) với những triệu chứng không có giá trị chẩn đoán như căng thẳng , lo lắng, suy sụp, và sự hỗn hợp của các triệu chứng trầm cảm cơ thể với cảm giác đau, mệt mỏi dai dẳng không rõ nguyên nhân thực thể ( đôi khi gặp ở các bệnh nhân đa khoa).

6. ĐIỀU TRỊ

6.1. Nguyên tắc điều trị

– Điều trị nguyên nhân dẫn đến trầm cảm (nếu có).
– Làm giảm và mất hoàn toàn các triệu chứng.
– Phòng ngừa tái phát và tái diễn trầm cảm.
– Tiến trình điều trị: Cần phải chẩn đoán chính xác, đánh giá mức độ trầm trọng,
nguy cơ tự sát; chọn thuốc chống trầm cảm thích hợp; cho thuốc đủ liều; kiểm tra
độ dung nạp của thuốc và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân; tiếp tục duy trì điều
trị sau khi đã thanh toán hết các triệu chứng.
– Điều trị tấn công giai đoạn cấp để thanh toán các triệu chứng từ 2 – 4 tháng. Điều
trị duy trì để phòng ngừa tái phát trầm cảm từ 4 – 6 tháng. Điều trị phòng ngừa
tái diễn trầm cảm dài ngắn khác nhau phụ thuộc vào trạng thái bệnh và mỗi bệnh
nhân thường không dưới một năm.
– Trong khi điều trị trầm cảm, đôi khi phải phối hợp thuốc chống trầm cảm với
thuốc giải lo âu, thuốc chống loạn thần, thuốc điều chỉnh khí sắc, liệu pháp sốc
điện, liệu pháp nhận thức … nếu cần thiết.

6.2. Liêu pháp hóa dược

6.2.1. Các thuốc chống trầm cảm

Các thuốc chống trầm cảm là sự lựa chọn hàng đầu để điều trị giai đoạn trầm cảm.

– Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng:
      + Amitriptylin: 25 – 200mg/ngày;
      + Clomipramin: 50 – 100 mg/ngày.

– Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs):

+ Sertralin: 50 – 300 mg/ngày ;

+ Fluoxetin: 20 – 60 mg/ngày
+ Fluvoxamin: 50 – 100mg/ngày;

           + Citalopram: 20 – 60mg/ngày;
            + Paroxetin: 20 – 80 mg/ngày.

-Các thuốc chống trầm cảm khác:

+ Venlafaxin: 37,5 – 225 mg/ngày;
+ Mirtazapin: 15 – 60 mg/ngày;

+ Tianeptin (Stablon) 25- 37,5 mg/ ngày.

6.2.2. Các thuốc chống loạn thần

 Chọn lựa thuốc chống loạn thần, liều dùng tùy từng trường hợp cụ thể, nhiều nghiên cứu chứng minh thuốc chống loạn thần thế hệ mới có hiệu quả điều trị trầm cảm khi đơn trị liệu hoặc phối hợp với thuốc chống trầm cảm.

– Các thuốc chống loạn thần cổ điển:
            + Sulpirid: 25 – 200mg/ngày;

+ Levosulpirid: 25- 200mg/ngày.

– Các thuốc chống loạn thần mới:
            + Risperidone: 1 – 6mg /ngày; 

+ Olanzapin: 5 – 20mg/ngày;
+ Quetiapin: 50 – 200mg/ngày.

6.2.3. Các thuốc nhóm giải lo âu, gây ngủ

– Nếu bệnh nhân có biểu hiện mất ngủ, lo âu: Diazepam, bromazepam, etifoxin, zopiclon, eszopiclon…

6.3.Liệu pháp tâm lý

–  Liệu pháp nhận thức- hành vi:

Là phương pháp thực nghiệm về sự hiểu biết, nhằm làm biến đổi những rối loạn tâm lý đã làm đảo lộn cuộc sống của bệnh nhân. Liệu pháp này nhằm làm thay đổi nhận thức lệch lạc về bản thân, thế giới và tương lai.

– Liệu pháp gia đình:

Trong gia đình mà có một người bị bệnh trầm cảm thì cả gia đình thường trong tình trạng căng thẳng, giữa người bệnh và các thành viên trong gia đình dễ xảy ra các xung đột, điều này càng gây ảnh hưởng xấu đến người bệnh. Do vậy thầy thuốc tâm lý cần tác động để giải quyết các xung đột này theo phương pháp thảo luận, phân tích các xung đột, các sự việc đối kháng nhau, giúp các thành viên trong gia đình xác định được ranh giới rõ ràng, ví dụ : giữa cha và con, giúp cha con gần nhau hơn, tạo ra được sự thoải mái giữa các thứ bậc trong gia đình. Các mối quan hệ trong gia đình chịu những tác động của các yếu tố khác từ bên ngoài .

– Liệu pháp kích hoạt hành vi:

Hiện nay được áp dụng khá rộng rãi để điều trị trầm cảm, liệu pháp nhằm mục đích giúp người bệnh hàng ngày có các hoạt động tích cực hơn, từ đó cải thiện tâm trạng người bệnh.

6.4. Một số biện pháp điều trị khác

6.4.1. Liệu pháp sốc điện

Được chỉ định ưu tiên trong các trường hợp trầm cảm nặng có ý tưởng và hành vi tự sát, trầm cảm kháng thuốc, các liệu pháp điều trị trầm cảm khác không có kết quả. Cần tuân thủ chống chỉ định để phòng ngừa tai biến xảy ra trong khi sốc điện.

6.4.2. Liệu pháp kích thích từ xuyên sọ (Transcranial Magnetic Stimulation – TMS)

Là dùng các xung từ tính sóng ngắn xuyên qua xương sọ kích thích các tế bào thần kinh để làm thay đổi chức năng điện thần kinh của vùng não tương ứng. Các xung từ trường thay đổi nhanh sẽ làm thay đổi cách phóng điện của các tế bào thần kinh trong não. Sự thay đổi cách phóng điện thần kinh này làm thay đổi mô hình phóng điện của các tế bào thần kinh bệnh lý trong các bệnh trầm cảm, rối loạn chức năng não…

Được chỉ định ưu tiên cho các trường hợp trầm cảm nhẹ và vừa. Cần tuân thủ chặt chẽ chỉ định và chống chỉ định để hạn chế tai biến khi tiến hành can thiệp.

7. TIÊN LƯỢNG

– Tuổi khởi phát muộn trong giai đoạn đầu tiên sẽ có tiên lượng không tốt. Sự tiến triển của trầm cảm tại người cao tuổi thường là nặng vì có thể kết hợp với nhiều bệnh khác và thường có tự sát, bệnh thường phức tạp cùng với sự huỷ hoại trí tuệ và khó có thể kết hợp với liệu pháp tâm lý-xã hội để điều trị.

 – Giai đoạn của cơn kéo dài cũng như việc điều trị muộn cũng là những yếu tố làm cho bệnh tiến triển xấu.

 – Trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát, có các triệu chứng loạn thần cũng có tiên lượng không tốt.

– Các trạng thái hỗn hợp ít có tiên lượng tốt vì thường che đậy một triệu chứng cơ thể.      – Nhìn chung là tốt với 15% khỏi, 50-60% khỏi từng phần mặc dù tái phát nhiều lần, chỉ 1/3 số bệnh nhân trở thành mạn tính và ảnh hưởng nhiều đến khả năng giao tiếp xã hội. Tiên lượng cũng tốt nếu như đáp ứng tốt với điều trị chống trầm cảm, không có các rối loạn nhân cách, không có các yếu tố sang chấn tâm lý xã hội, không có yếu tố di truyền.

8. PHÒNG BỆNH

– Tránh những căng thẳng: Một loạt các yếu tố, bao gồm công việc, giáo dục, cuộc sống gia đình hoặc các mối quan hệ, có thể gây ra căng thẳng. Điều quan trọng là phải cố gắng quản lý và giải quyết các tình huống căng thẳng này khi chúng phát sinh.

– Tập thể dục: Tập thể dục cung cấp một loạt các lợi ích sức khỏe bao gồm giúp ngăn ngừa trầm cảm

-Tránh rượu và các chất gây nghiện: Có một mối liên hệ chặt chẽ giữa trầm cảm, cũng như rối loạn lo âu và rượu hoặc các rối loạn sử dụng chất gây nghiện khác

– Ngủ : Không ngủ đủ giấc có tác động đáng kể đến con người về tâm lý và thể chất, và chứng mất ngủ có liên quan đến trầm cảm.

– Chế độ ăn: Chế độ ăn nhiều ngũ cốc, trái cây và rau quả. Tránh các loại đồ uống chứa chất kích thích và chất có ga.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn Tâm thần và Tâm lý Y học, Học viện Quân Y (2007). Tâm thần học và tâm lý học (Giáo trình giảng dạy đại học)

2. Bộ Y tế (2020). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần thường gặp

3. Trần Hữu Bình (2016), Giáo trình bệnh học tâm thần: Giai đoạn trầm cảm,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

4. Tổ chức Y thế Thế giới (1992). Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về rối loạn tâm thần và hành vi (ICD- 10F), Geneva

5. Trần Đình Xiêm (1995),  Tâm thần học, Bộ môn Tâm thần học trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà Xuất bản Y học.

6. Benjamin James Sadock,MD. Virginia Alcott Sadock, MD.Pedro Ruiz, MD (2017). Comprehensive Textbook of Psychiatry, tenth edition , Wolters Kluwer , Volum one.

7. Gautam S., Jain A., Gautam M., Vahia V. N., et al (2017). Clinical Practice
Guidelines for the management of Depression. Indian J Psychiatry;59, Supp

8. Micheal G Gelder (2009). Mood disorder. New oxford textbook of psychiatry, second edition

9.The National Institute for Health & Care Excellence – NICE (2010). The
Treatment and Management of Depression in Adults (updated edition). National
Clinical Practice Guideline 90, 2010

10. Deniker.P, Lempérière .Th, Guyotat.J (1990). Prescis de psychiatrie clinique de l’adulte. Masson, Paris