Xem thêmGiai đoạn đầu
Nuốt đau là triệu chứng quan trọng và điển hình, ngay sau khi hóc bệnh nhân đau không ăn được nữa, bỏ dở bữa ăn.
Nếu dị vật nhỏ nuốt vướng là chủ yếu.
Nếu dị vật to quá có thể gây khó thở do chèn ép thành sau khí quản.
Giai đoạn viêm nhiễm
Thường sau 1 – 2 ngày các triệu chứng nuốt đau, đau cổ, đau ngực tăng lên rõ rệt.
Sốt, người mệt mỏi, suy sụp nhanh.
Nếu áp xe dưới niêm mạc, mủ tự vỡ trôi xuống dạ dày rồi khỏi dần, nhưng thường viêm lan tỏa và gây ra các biến chứng.
Giai đoạn biến chứng
Viêm tấy quanh thực quản cổ
Do dị vật chọc thủng thực
quản cổ gây viêm nhiễm thành thực quản lan tỏa, viêm mô liên kết xung quanh
thực quản.
- Bệnh nhân sốt cao, thể trạng nhiễm khuẩn, toàn thân suy sụp.
- Đau cổ, không ăn uống gì được, chảy nhiều nước dãi, hơi thở hôi.
- Cổ nghiêng sang một bên, quay cổ khó khăn, máng cảnh đầy, ấn rất đau.
Khám: mất tiếng lọc cọc thanh quản.
X quang: cột sống cổ mất chiều cong sinh lý, thực quản dày lên rõ rệt, có thể thấy hình dị vật.
Viêm trung thất
Do áp xe viêm tấy từ cổ xuống, hoặc dị vật chọc thủng thực quản đoạn ngực gây viêm trung thất.
Sốt cao, rét run, có khi nhiệt độ tụt thấp.
Đau ngực, khó thở, mạch nhanh yếu, huyết áp hạ, tràn khí dưới da cổ, ngực.
Chụp X quang: trung thất giãn rộng, có hơi ở trung thất.
Viêm phế mạc mủ
Dị vật chọc thủng thành thực quản, tổn thương màng phổi gây viêm mủ màng phổi.
Bệnh nhân có sốt cao, đau ngực, khó thở. Khám có hội chứng tràn dịch màng phổi.
Thủng động mạch lớn
Do dị vật sắc nhọn hoặc qua quá trình viêm dị vật chui ra gây thủng các động mạch lớn.
Thường xuất hiện sau khi bị hóc dị vật 4 – 5 ngày. Bệnh nhân khạc, nôn ra máu đỏ tươi, số lượng nhiều, tử vong nhanh chóng.
Điều trị dị vật thực quản
Khám chẩn đoán sớm, soi thực quản gắp dị vật là biện pháp tốt nhất.
Viêm tấy quanh thực quản có áp xe: phẫu thuật dẫn lưu mủ ra ngoài.
Áp xe trung thất: mở trung thất dẫn lưu.
Viêm phế mạc mủ: chọc phế mạc hút mủ; bơm dung dịch kháng sinh, hoặc dẫn lưu tối thiểu.
Trong điều trị cần chú ý hồi
sức, nuôi dưỡng tốt, kháng sinh liều cao.