Cây Sài hồ là gì?

Trong đông y, Sài hồ sau khi trở thành thuốc còn được gọi với tên khác là Bắc sài hồ, sà diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ. Tên khoa học là Bepleurum chinense DC, thuộc họ Hoa tán ( Umbelliferae). Cũng có cây Sài hồ tên khoa học là Bupleurum scorzoneraefolium Willd.

Sài hò là giống cây sống lâu năm, chiều cao khiêm tốn chỉ tầm 45 – 70cm dù đã là cây lâu năm, rễ nhỏ, hình trụ, thân mọc thẳng phân cành. Lá mọc cách, mép nguyên, hình mác, cầu nhọn, gân song song; lá phía dưới có cuống ngắn, phía trên không có cuống. Cụm hoa hình tán kéo mọc ở kẽ lá hay đầu cành, hoa nhỏ màu vàng. Qủa hình bầu dục.

Phân bố:

Thường được bắt gặp ở các tỉnh vùng ven biển, đặc biệt là các khu vực miềng Trung và các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Cây Sài hồ, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc đông y chữa bệnh?
Cây Sài hồ, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc đông y chữa bệnh?

Bộ phận dùng:

Bộ phận dùng làm thuốc của cây Sài hồ là rễ cây (Radix Bupleuri) phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học:

Rễ Sài hồ có chứa saponin, tinh dầu. Trong thân và lá Sài hồ có chứa thành phần rutin.

Tác dụng – công dụng chung của cây Sài hồ:

Rễ Sài hồ có tác dụng giải cảm nhiệt dùng khi sốt cao, hoa mắt chóng mặt, đau đầu, dùng chữa sốt rét.

Theo đông y:

Sài hồ có vị đắng, tính bình, vào các kinh Can, Đởm, Tam bào có tác dụng phát biểu, hòa lý, thoái nhiệt, thăng dương, giải uất, điều kinh chủ trị ngoại cảm, giải nhiệt, lợi tiểu tiện, ra mồ hôi. Khi thuốc được tẩm sao để trị hoa mắt, ù tai, kinh nguyệt không đều hay trẻ bị lên đậu, sởi, sốt rét, sốt thương hàn.

Dùng với liều từ 8 – 16g/ngày, dùng dưới dạng thuốc sắc, hãm. Có thể phối hợp với các vị thuốc khác.

Một số nghiên cứu khoa học về cây Sài hồ:

Thực nghiệm trên chuột cống trắng được gây sốt bằng men bia rượu cho thấy, sử dụng sài hồ nam với liều 0.3g/ kg trọng lượng giúp làm giảm 0.2 độ C sau 3 giờ sử dụng.

Thí nghiệm lâm sàng trên 45 bệnh nhân bị sốt cho thấy gần 70% trường hợp giảm nhiệt từ 0.5 – 1.5 độ C sau 30 phút sử dụng dược liệu.

Sài hồ nam còn có tác dụng giảm đau, an thần nhưng không ảnh hưởng đến huyết áp.

Dùng thuốc giảm mỡ 20ml ( tương đương Sài hồ 3g, thêm La hán quả gia vị) ngày uống 3 lần, một liệu trình 3 tuần, trị 86 ca, tác dụng tốt đối với triglycerit ( Lý tông Kỳ, Tạp chí Trung y 1988,2:62).

Ngoài ra, nước sắc từ sài hồ nam còn có tác dụng lợi tiểu, lợi mật và tăng nhu động ruột.

Một số bài thuốc có Sài hồ:

Chữa sốt rét:

Sài hồ + Thảo quả + Thường sơn mỗi vị lấy 12g sắc lấy nước uống.

Trị viêm túi mật cấp tính và nhiễm khuẩn đường mật:

Sài hồ 16g +  bạch thược 12g + mộc hương 6g + uất kim 12g + đại hoàng 16g+ hoàng cầm 12g, đem các vị đi sắc chung lấy nước uống hàng ngày.

Tiêu chảy kéo dài, sa trực tràng, sa tử cung, kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, khí hư ra nhiều ( do suy nhược thần kinh) thường dùng bài:

Hoàng kỳ 20g + Đảng sâm 12g + Bạch truật 12g + Đương qui 12g + Trần bì 4 – 6g + Chích thảo 4g + Thăng ma 4 – 8g + Sài hồ 6 – 10g, cho tất cả vào sắc chung lấy nước uống.

Chủ trị hội chứng lỵ cấp, viêm ruột cấp, đau đầu, choáng váng, nôn ói, tiêu chảy đau quặn bụng:

Sài hồ 15g, huyền hồ 15g. Hai vị nghiền vụn, cho nước sôi pha hãm trong 15 phút để uống thay nước trà, ngày 1 lần.

Trị giun đũa lên ống mật:

Sài hồ 12g + hoàng cầm 12g + hoàng liên 12g+ mộc hương 12g + bạch thược 20g + binh lang 20g + sử quân tử 30g + vỏ rễ xoan 30g + mang tiêu 12g. Cho tất cả vào sắc chung lấy nước uống.

Trị viêm gan mạn tính, xơ gan, đau nhức gan, đầy trướng bụng:

Sài hồ 40g + đương quy 40g + bạch mao căn 40g + sái thảo 40g + xích thược 40g + địa long 40g + chỉ thực 40g + bồ hoàng 40g + ngũ linh chi 40g + thanh bì 20g + kê nội kim 30g + miết giáp 70g + gan lợn khô 140g. Đem các vị đi tán thành bột mịn, thêm lượng mật ong vừa đủ nặn thành viên hoàn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, uống với nước sôi để nguội.

Trị ngoại cảm:

Sài hồ 12 – 16g + Bán hạ 8 -12g + Hoàng cầm 8 -12g + Đảng sâm 8 -12g + Chích thảo 4 – 6g + Sinh khương 3 lát +  Đại táo 4 – 6 quả. Cho tất cả vào sắc lấy nước uống.

Trị lóet dạ dày tá tràng, rối loạn kinh nguyệt, cao huyết áp, suy nhược thần kinh:

Sài hồ 12g + Đương qui 12g + Bạch thược 12g + Bạch truật 12g + Bạch linh 12g + Chích thảo 4g, cho tất cả vào sắc chung lây nước uống.

Trị viêm gan:

Cam sài hợp tể ( Cam thảo, Sài hồ mỗi thứ 1/2), mỗi lần 10 ml, ngày 3 lần, ( tương đương với Cam thảo, Sài hồ mỗi thứ 15g/ngày).

Cháo sài hồ quyết minh tử cúc hoa: trị hợp đau đầu, bồn chồn kích động giận dữ mất ngủ:

Sài hồ 15g + quyết minh tử 20g + cúc hoa 15g + đường phèn 15g + gạo tẻ 100g. Cho cả 3 vị thuốc vào nồi nấu gạn lấy nước, bỏ bã. Cho thêm gạo vào nấu thành cháo; khi cháo được, thêm đường phèn 15g, khuấy tan đều. Ngày nấu 1 lần chia 2 lần ăn.

Cháo sài hồ địa long: trị viêm mũi, trĩ mũi mạn tính gây tắc ngạt mũi, đờm ít quánh dính, giảm khả năng ngửi kèm theo có đau đầu ù tai, quên lẫn:

Sài hồ 15g + địa long (đã chế biến) 10g + đào nhân 10g + xích thược 10g + gạo tẻ 60g. Cho tất cả vào sắc thuốc lấy nước, bỏ bã. Lấy nước sắc nấu với gạo, khi cháo chín cho thêm đường đỏ (đường hoa mai) lượng thích hợp khuấy đều. Mỗi ngày ăn 1 lần, ăn lúc nóng. Dùng liên tục trong từ 7 đến 20 ngày.

Lưu ý:

  • Người hỏa hư không dùng hoặc có hội chứng can dương vượng hay âm hư. 
  • Do có chứa thành phần là Saponin nên nếu dùng liều cao cso thể gây nôn lợm.
  • Phụ nữ có thai, người xơ gan giãn tĩnh mạch thực quản kiêng dùng.
  • Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Bạn nên tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi sử dụng cây sen.
  • Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối không bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ thầy thuốc hoặc bác sĩ để biết thêm thông tin.

Xem thêm: Cây bạc hà!