Thổ phục linh là gì?

Thổ phục linh là dạng cây thân leo, thân mềm và là một trong những cây thuốc quý sống lâu năm được sử dụng nhiều trong đông y. Thân cây có nhiều cành nhỏ, gầy và không có gai, thân dây leo trườn dài 5 đến 12cm, rộng 1-5cm. Thân rễ có hình trụ hơi dẹt hoặc là khối dài ngắn không đều. Phía mặt ngoài có màu nâu vàng hay nâu tro, lồi lõm không phẳng.

Cách phân biệt lá:

Lá có dạng hình trứng, trái xoăn hoặc hình bầu dục, đầu lá nhọn, phía dưới cuống hình trái tim, mọc so le. Mỗi lá có chiều dài trung bình cỡ 5 -11 cm, rộng khoảng 3-5 cm. Phía dưới cuống lá có tua cuốn. Lá màu xanh, mặt trên sáng bóng, mặt dưới xanh nhạt hơn và hôi trắng giống như có phấn phủ bên ngoài.

Cách phân biệt hoa:

Hoa có màu hồng, một số hoa điểm màu chấm đỏ, bao gồm cả hoa đực và hoa cái mọc thành từng cụm ở kẽ lá, hình tang nối với thân bằng một cuống dài.

Cách phân biệt quả:

Quả hình tròn, nhỏ, thường mọc thành từng chùm, kích thước đường kính dao động từ 8 đến 10mm. Khi còn non có màu xanh rồi chuyển dần sang màu tím, đỏ và lúc chín hẳn sẽ có màu đen. Hạt có dạng hình trứng, mỗi quả chứa từ 2 đến 4 hạt.

Tên gọi khác Phục Linh:

Thổ phục linh có tên khoa học là Smilax glabra Rõb, thuộc họ hành tỏi Liliaceae và được biết với các tên như là: củ khúc khắc, củ kim cang.

Phân bố:

Thổ phục linh thuộc dạng cây mọc hoang, ưu sống ở các nước có khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới trong khu vực Châu Á hoặc tại các nước Đông Nam Á. Riêng ở nước ta, cây thổ phục linh sinh trưởng chủ yếu ở các vùng rừng núi, thung lũng hoặc trung du ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Bao gồm các tỉnh như Lạng Sơn, Nghệ An, Khánh Hòa, Kon Tun hay Lâm Đồng.

Thổ Phục Linh
Thổ phục linh, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc chữa bệnh?

Bộ phận dùng:

Phần được sử dụng làm thuốc là phần Thân rễ (một số người gọi là củ). Người ta đào lấy thân rễ, cắt bỏ rễ nhỏ rửa sạch, đang còn ướt thái mỏng, phơi khô, có khi người ta ngâm nước nóng ít phút rồi mới thái cho dễ hơn. Có nơi lại để nguyên củ phơi khô.

Thành phần hóa học có trong thổ phục linh:

Theo một số nhà nghiên cứu khoa học đã chỉ ra, thành phần hóa học có trong lá và ngọn bao gồm: Nước 83,3%, Protein 2,4%, Glucid 8,9%, Xơ 2,2%, Tro 1,2%, Caroten 1,6%, Vitamin C 18%. Thành phần hóa học có trong thân rễ bao gồm: Tinh bột, Sitosterol, Stigmasterol, Smilax saponin, Tigogenin, Bêta-sitosterol, Tamin, Chất nhựa, Tinh dầu.

Nghiên cứu khoa học về công dụng của thổ phục linh:

Vào năm 1961, khoa da liễu quân y viện 108 có sử dụng thổ phục linh để kết hợp chữa bệnh vẩy nến.

Theo nghiên cứu và thực nghiệm lâm sàng cho thấy thân rễ Thổ phục linh có hoạt tính ức chế, chống lại vi khuẩn, virus, kí sinh trùng, lợi niệu chống viêm, tăng cường hệ miễn dịch, điều hòa huyết áp, ổn định màng hồng cầu, giảm co thắt cơ trơn ruột động vật thực nghiệm cô lập gây bởi Acetylcholin.

Trong nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết Thổ phục linh trên chuột nhắt trắng được gây đái tháo đường bằng STZ (Streptozotocin) với liều 150mg/kg) cho thấy dùng Thổ phục linh liều 200mg/kg thấy hạ đường huyết vào giờ thứ 4 sau tiêm và duy trì trên 4 giờ và hầu như không có tác dụng hạ đường huyết trên chuột gây đái tháo đường bằng STZ liều 300mg/kg (khi các tế bào β tụy bị phá hủy gần hết)

Theo nghiên cứu Thổ phục linh cũng ngăn chặn sự tăng Glucose máu trên chuột nhắt trắng gây tăng đường huyết bằng Adrenalin. Điều này chứng minh rằng tác dụng hạ đường huyết của Thổ phục linh cần có sự hiện diện của insuline, Thổ phục linh kích thích tế bào β tụy tăng tiết insuline và tăng nhạy cảm của insuline với các tổ chức ngoại vi, ức chế chuyển hóa từ Glycogen thành Glucose và ức chế tân tạo đường mới. Tác dụng này thích hợp để điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường type 2.

Theo đông y:

Thổ phục linh có vị ngọt, nhạt, tính bình, quy vào kinh can, vị. Tác dụng giúp khử phong thấp, lợi gân cốt,giải độc do thủy ngân. Chữa đau xương, ác sang ung thũng.

Công dụng của thổ phục linh:

  • Giúp giải độc.
  • Khử phong, trừ thấp và hỗ trợ làm mạnh gân cốt.
  • Hỗ trợ chữa đau nhức xương khớp, phong thấp, lở ngứa, giang mai, mụn nhọt.
  • Hỗ trợ chữa đau bụng kinh, ngộ độc thủy ngân, mề đay.
  • Hỗ trợ chữa nổi mẩn ngứa, rôm sảy.
  • Hỗ trợ chữa bệnh vảy nến.
  • Hỗ trợ giúp hạ đường huyết và lợi tiểu tiện.

Một số bài thuốc từ thổ phục linh:

Chữa u nang buồng trứng:

Sử dụng Thổ phục linh 30g, Hoàng bá 15g, Hạ khô thảo 15g, Bào sơn xuyên giáp 10g, Hải tảo 15g, Mẫu lệ 30g, Hương phụ 15g, Đương qui 15g, Đan sâm 15g, Trạch tả 190g, Ngưu tất 10g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang chia làm 2 lần.

Trị rôm mùa hè:

Lấy 30g Thổ phục linh, sắc lấy nước, để ấm, lấy khăn sạch thấm nước thuốc bôi lên chỗ rôm, mỗi ngày 3 – 5 lần. Lại lấy lượng nước thuốc vừa đủ, thêm vào nước uống mà tắm, mỗi ngày một lần, liên tục 3 – 5 ngày.

Trị eczema:

Dùng Nghiền Thổ phục linh thành bột mịn, đắp lên chỗ đau, mỗi ngày 3-5 lần, liên tục 5 ngày.

Tiêu độc, trị hầu cam, giang mai độc, ung nhọt kết mủ, các khớp co rút, đau:

Thành phần bài thuốc: Thổ phục linh 80-120g. Sắc với 600ml nước còn 200ml uống từ từ bất kỳ lúc nào.

Chữa viêm khớp dạng thấp:

Bài thuốc: Ý sĩ 12g, thạch cao 20g, xương truật 8g, liên kiều 12g, thổ phục linh 20g, kê huyết đằng 16g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, cam thảo 6g, ké 20g, đan sâm 12g, quế chi 8g, tang chi 12g, phòng phong 12g, hi thiêm 20g, tỳ giải 16g, ngân hoa 16g, ngạch mễ 20g, bạch thược 12g.

Lưu ý:

Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.

Thổ phục linh kỵ trà (chè). Thời gian uống thuốc không uống trà vì có thể gây rụng tóc.