Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 30 viên |
Thương hiệu | Stellapharm |
Chuyên mục | Chức năng Gan |
Số đăng ký | VD-21099-14 |
Lamone 100mg được sản xuất tại Việt Nam, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với công dụng điều trị viêm gan vi B mãn tính, gan mất bù.
Nội dung chính
Lamone 100mg có hoạt chất chính là lamivudine thuộc nhóm chống virus dùng toàn thân với hoạt tính lên virus HIV typ 1 và 2 (HIV – 1, HIV – 2), và ức chế virus viêm gan B ở người bệnh mạn tính. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
Lamone 100mg được chỉ định điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính với các trường hợp:
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén bao phim Lamone 100mg có chứa những thành phần chính như là:
Lamivudine 100 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Microcrystallin cellulose, povidon K30, croscarmellose natri, acid stearic, colloidal silica khan, hypromellose, macrogol 6000, talc, titan dioxyd, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt vàng).
Thuốc Lamone 100mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Trẻ > 2 tuổi: 3 mg/kg x 1 lần/ngày, tối đa 100 mg/ngày.
Người lớn: 100 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine: ClCr)
Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và viêm gan siêu vi B: chế độ liều thích hợp điều trị HIV.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Nhạy cảm với hoạt chất hay với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Trong quá trình sử dụng Lamone 100mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Có thể cần giảm liều ở bệnh nhân suy chức năng thận.
Điều trị với lamivudine có thể liên quan đến việc nhiễm acid lactic và nên ngưng điều trị nếu nồng độ enzym aminotransferase tăng nhanh, gan to tiến triển, nhiễm acid chuyển hóa hoặc nhiễm acid lactic không rõ nguyên nhân. Nên sử dụng lamivudine thận trọng ở những bệnh nhân bị chứng gan to hoặc có những yếu tố nguy cơ khác của bệnh gan. Ở những bệnh nhân viêm gan B mãn tính, có nguy cơ viêm gan trở lại khi ngưng dùng lamivudine, cần theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân này. Nên loại trừ khả năng nhiễm HIV trước khi bắt đầu dùng lamivudine điều trị viêm gan B, vì đã từng điều trị với liều thấp hơn thì về sau có thể gây tăng khả năng kháng lamivudine của virus HIV.
Nên ngưng việc điều trị với lamivudine ở bệnh nhân bị đau bụng tiến triển, buồn nôn, nôn hoặc kèm theo kết quả kiểm tra sinh hóa bất thường cho đến khi viêm tụy đã được loại trừ.
Phụ nữ có thai:
Cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc dùng lamivudine trên phụ nữ có thai, do vậy thuốc chỉ được dùng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có hại cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú:
Lamivudine được phân bố qua sữa mẹ. Vì có khả năng xảy ra tác dụng không mong muốn nghiêm trọng do lamivudine trên trẻ bú sữa mẹ, người mẹ nên ngưng cho con bú khi dùng lamivudine để điều trị nhiễm HBV mãn tính.
Hiện chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc.
Lamivudine có thể đối kháng tác động kháng virus của zalcitabin, hai thuốc này không nên dùng chung với nhau. Dùng ngày 1 làn phác đồ gồm 3 nucleosid như lamivudine và tenofovir với abacavir hoặc didanosin gây mức độ điều trị thất bại cao và xuất hiện kháng thuốc, vì thế nên tránh dùng.
Sự thải trừ qua thận của lamivudine có thể bị ức chế bởi các thuốc được thải trừ chủ yếu qua sự bài tiết chủ động ở thận khác, như là trimethoprim. Với liều phòng ngừa thường dùng của trimethoprim không cần phải giảm liều của lamivudine trừ khi bệnh nhân bị suy thận, nhưng tránh dùng đồng thời lamivudine với trimethoprim liều cao (như co-trimoxazol) trong bệnh viêm phổi do pneumocystis và nhiễm toxoplasma. Mặc dù không có tương tác lâm sàng đáng kể với zidovudin nhưng thỉnh thoảng xảy ra thiếu máu nặng ở bệnh nhân dùng lamivudine với zidovudin.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Lamone 100mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tác dụng không mong muốn thường gặp liên quan tới lamivudine bao gồm đau bụng, buôn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu, sốt, nổi mẫn, rụng tóc, khó ở, mất ngủ, ho, các triệu chứng ở mũi, đau khớp và đau cơ xương. Tăng nồng độ huyết thanh của enzym creatinin phosphokinase và enzym alanin aminotransferase thường gặp ở bệnh nhân đang dùng lamivudine để điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính.
Hiếm gặp trường hợp ly giải cơ vân. Hiếm thấy trường hợp viêm tụy. Giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (thường khi dùng chung với zidovudin), giảm tiểu cầu, tăng các enzym gan và hiếm có trường hợp viêm gan xảy ra. Nhiễm acid lactic, thường kèm theo gan to nặng và gan nhiễm mỡ nặng, đã được báo cáo trong quá trình trị liệu với các thuốc ức chế enzym sao chép ngược nucleosid.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nghiên cứu độc tính cấp ở liều rất cao của lamivudine trên động vật không gây ra độc tính trên bất kỳ cơ quan nào. Dữ liệu về hậu quả ngộ độc cấp trên người còn giới hạn. Không có sự nguy hại nào và bệnh nhân đều hồi phục. Không có dấu hiệu hay triệu chứng chuyên biệt được biểu hiện khi dùng quá liều.
Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi và điều trị hỗ trợ thích hợp. Do lamivudine thẩm tách được, có thể dùng thẩm tách máu liên tục trong điều trị quá liều, mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: Thuốc chống virus trực tiếp, các chất ức chế enzym phiên mã ngược nucleosid và nucleotid.
Mã ATC: J05AF05.
Lamivudine được chuyển hóa nội bào tạo thành dạng triphosphat. Triphosphat này ức chế sự tổng hợp DNA của retrovirus, bao gồm virus HIV, thông qua sự ức chế cạnh tranh với enzym sao chép ngược và sự gắn kết vào DNA của virus. Lamivudine cũng có hoạt tính kháng virus gây viêm gan B.
Lamivudine được hấp thu nhanh sau khi uống và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ. Thuốc được hấp thu chậm, nhưng không giảm khi dùng chung với thức ăn. Sinh khả dụng khoảng 80 – 87%. Thuốc gắn kết đến 36% với protein huyết tương.
Lamivudine qua hàng rào máu não với tỷ lệ nồng độ trong dịch não tủy so với nồng độ trong huyết thanh là khoảng 0,12. Thuốc qua được nhau thai và được phân bố vào sữa mẹ.
Lamivudine được chuyển hóa nội bào thành dạng triphosphat có hoạt tính kháng virus. Thuốc chuyển hóa ở gan thấp và được thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi bằng cách bài tiết chủ động qua thận. Thời gian bán thải từ 5 – 7 giờ đã được báo cáo khi dùng liều đơn trị.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Lamone 100mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén dài, bao phim màu nâu, hai mặt khum, một mặt khắc chữ M và một mặt trơn, được đựng trong vỉ alu hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng bên phải, bên trái là ô màu vuông có các hình giọt nước xếp gần nhau bên trong có các chấm màu đỏ, xanh đậm, xanh nhạt, logo thương hiệu STELLA ở góc dưới bên phải và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên hoặc hộp 1 chai 30 viên hoặc hộp 1 chai 100 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: viên nén bao phim.
Thuốc Lamone 100mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Lamone 100mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 3 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-21099-14
Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm.
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, Ấp Mỹ Hòa 2, X. Xuân Thới Đông, H. Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Huỳnh Đoàn Minh Ngọc Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Chưa sd nên không biết mùi vị ntn nhưng mua sale còn được tặng thêm là quá vui r. Đóng gói hàng kĩ và giao hàng khá nhanh. Cũng đang tìm loại colagen uống duy trì.
Trần Hoàng Đăng Quân Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng nhanh, đóng gói cẩn thận. Chất lượng thì cần sử dụng rồi có đánh giá sau.