Xuất xứ | Thái Lan |
Quy cách | Hộp 4 viên |
Thương hiệu | Mega Lifesciences |
Mã SKU | SP007995 |
Chuyên mục | Xương khớp |
Thành phần | Risedronate natri |
Residron là thuốc mang thương hiệu Mega We Care, được chỉ định điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương, residronat làm giảm nguy cơ gãy đốt sống và giảm nguy cơ gãy xương ngoài đốt sống
Nội dung chính
Residron là thuốc thuộc nhóm xương khớp, được Cục quản lý Dược – Bộ Y Tế cấp phép lưu hành, thuốc có chứa thành phần chính có trong thuốc là Risedronat natri hemipenta hydrate hàm lượng 40,17mg. Thuốc được sử dụng bằng đường uống, dùng để điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, điều trị tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.
Residron được chỉ định điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương, residronat làm giảm nguy cơ gãy đốt sống và giảm nguy cơ gãy xương ngoài đốt sống. Loãng xương ở nam giới: Risedronat được chỉ định điều trị để làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Residron bao gồm những thành phần chính như là:
Risedronat natri hemipenta hydrate 40,17 mg Tương đương với Risedronat natri 35,00 mg
Tá dược: Tinh bột tiền gelatin hóa, cellulose vi tinh thể, crospovidone; magne stearat, opadry trắng (titan dioxid, lactose monohydrat, macrogol 4000, hypromellose), ethanol 96%, nước tinh khiết.
Thuốc Residron cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng: Sử dụng bằng đường uống.
Liều lượng:
Người lớn: một (01) viên 35mg/tuần. Nên uống thuốc vào một ngày nhất định trong tuân. Sự hấp thu cùa risedronat natri bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó, để chắc chắn sự hấp thu được đầy đủ, bệnh nhân nên uống risedronat vào lúc:
Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều dùng trên người cao tuổi vì sinh khả dụng, phân bố và thài trừ ờ đối tượng này (trên 60 tuổi) và đối tượng trẻ hơn là như nhau. Cũng không hiệu chinh liều ờ người lớn hơn 75 tuổi, phụ nữ sau mãn kinh.
Bệnh nhân suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều cho nhóm bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả cua risedonat 35 mg chưa được thiết lập trên trẻ em và thiếu niên.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Residron, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Hiệu quả của các bìsphosphonat trong điều trị loãng xương có liên quan đến mật độ khoáng trong xưong thấp và/hoặc gãy xương một cách phổ biến. Người lớn tuổi hoặc những yếu tố nguy cơ trên lâm sàng dẫn đến gãy xương thì chưa đủ cơ sờ để tiến hành điều trị loãng xương với bisphosphonate. Không có nhiều bằng chứng về hiệu quả hỗ trợ cùa bisphosphonat kể cả risedronat ờ người lớn tuổi (>80 tuổi).
Bisphosphonat gây viêm thực quân, viêm dạ dày, loét thực quản và loét dạ dày-tá tràng. Do đó, cân thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân sau:
Bác sĩ kê toa cần nhấn mạnh với bệnh nhân tầm quan trọng của việc tuần thù hướng dẫn dùng thuốc và cành báo các dẩu hiệu hoặc triệu chứng của kích ứng thực quàn. Bệnh nhân nên được hướng dẫn để có sự chăm sóc y tế thích hợp nếu xuất hiện các triệu chứng kích ứng thực quản trầm trọng như khổ nuốt, đau khi nuốt, đau sau xương ức, chứng ợ nóng.
Nên điều trị chứng hạ canxi máu trước khi bắt đầu điều trị với risedronat.
Các rối loạn khác về chuyển hóa xương và chất khoáng (ví dụ rối loạn chức năng cận giáp, thiếu vitamin D) cẩn được điều trị đồng thời với risedronat.
Chưa có dữ liệu thỏa đáng cho việc dùng risedronat natri trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sự sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn trên người chưa được rô. Các nghiên cứu trên động vật cũng cho thấy một lượng nho risedronat natri bài tiết vào sữa mẹ.
Không được dùng risedronate natri trong suốt thời kỳ mang thai và cho con bú.
Không có ảnh hưởng đến khá năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu tương tác chính thức nào được thực hiện, tuy nhiên, trong các nghiên cứu lầm sàng, không thấy một tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào với các dược phẩm khác. Trong nghiên cứu về loãng xương phase III risedronat natri, với liều dùng hàng ngày, sự tương tấc với acetylsalicylic acid hoặc NSAID đã được báo cáo lần lượt là 33% và 45% bệnh nhân . Trong nghiên cứu loãng xương phase III ờ phụ nữ sau mẫn kinh, với liều 1 lần/ tuần, sự tương tác với acetylsalicylic acid hoặc NSAID đã được báo cáo lần lượt là 57% và 40% bệnh nhân. Giữa những người dùng đều đặn acetylsalicylic hay NSAID (>3 ngày/tuần) thì nguy cơ mắc phải chứng đau dạ dày ruột phía trên bệnh nhân được điều trị bằng risedronat natri tương tự như nhóm bệnh nhân đối chứng. Nếu xét thấy thích hợp, có thể dùng risedronat natri đồng thời với việc bồ sung estrogen cho phụ nữ. Uống thuốc đồng thòi với những chế phẩm chứa cation đa hóa trị (ví dụ như calci, magnesi. sắt và nhôm) có thê cản trở sự hấp thu risedronat. Risedronat không được chuyên hóa toàn thân, không gây cảm ứng enzym P450 và ít gắn với protein.
Trong quá trình sử dụng Residron thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tác dụng ngoại ý được báo cáo: rất thường gặp (>1/10); thường gặp (>1/100, <1/10); ít gặp (>1/1,000; <1/100); hiếm gặp (>1/10,000; <1/1,000); rất hiếm gặp (<1/10,000) như sau:
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: nhức đầu
Rối loạn thị giác
Ít gặp: viêm mong mắt
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: táo bón, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chây
Ít gặp: viêm dạ dày, viêm thực quản, khó nuốt, viêm tá tràng, loét thực quản
Hiếm gặp: viêm lưỡi, hẹp thực quân
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: đau cơ xương
Nghiên cứu
Hiếm gặp: xét nghiệm chức năng gan bất thường
Xét nghiệm: nồng độ canxi và phosphat trong huyết thanh trên một số bệnh nhân được nhận thấy hơi giàm, xảy ra sớm, thoáng qua và không có triệu chứng.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử đụng thuốc.
Không có thông tin đặc biệt về xứ trí khi quá liều risedronat natri. Sau khi uống quá liều trầm trọng có thể thấy giảm canxi huyết. Các dấu hiệu và triệu chứng cùa hạ canxi huyết cùng có thề xay ra trên một số bệnh nhân này. Nên uổng sữa hoặc các thuốc kháng acid có chứa magnesi, canxi hoặc nhôm để gắn kết với risedronat natri và làm giảm sự hấp thu của thuốc. Trong trường họp quá liều trầm trọng có thế phải rửa dạ dày dể loại bó phần thuốc chưa được hấp thu.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Risedronat natri lả một pyridinyi bisphosphonal có ái lực với các tịnh thể hydroxyapatit trong xương và ức chể các hưỷ cốt bào – tác nhân trung gian gây tái hấp thu xương. Thuốc làm giảm hoạt động hủy xương của hủy cốt bào và sự khoáng hóa xương dược duy trì.
Hấp thu: Sau khi uống, thuốc được bấp thu tương dối nhanh (thời gian thuốc đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương là 1 giờ) và độc lập với liều dùng trong khoảng liều được nghiên cứư (nghiên cứu đơn liều, 2,5 đến 30 mg; nghiên cứu đa liều, 2,5 đến 5 mg/ ngày và đến 50 mg/tuần). Sinh khá dụng trung bình đường uống là 0,63% và giảm khi risedronat natri được dùng với thức ăn. Sinh khả dụng cùa thuốc ử nam và nữ tương tự nhau.
Phân bố: Thể tích phân bổ trung bình ớ trạng thái ổn định ở người là 6,3 lít/kg. Khoảng 24% lượng thuốc được gắn với protein huyết tương.
Chuyển hoá: Không có bằng chứng về chuyển hoá toàn thân của risedronat natri.
Thải trừ: Khoảng một nửa liều đã hấp thu được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 24 giờ, và 85% liều tiêm tĩnh mạch được tìm thấy trong nước tiểu sau 28 ngày. Độ thanh thải trung bình ở thận là 105 ml/phúl và tống độ thanh thài trung bình là 122 ml/phút, sự khác biệt thanh thải có thế quy cho sự hấp thu ở xương. Độ thanh thải ở thận không phụ thuộc nồng độ, và có một sự tương quan tuyến tính giữa độ thanh thải ờ thận và thanh thài creatinin. Phần thuốc không hấp thu được thái trừ dưới dạng không đổi qua phân. Sau khi uống, biểu đồ biểu thị giữa nồng độ và thời gian cho thấy 3 giai doạn thải trừ với thời gian bán thãi cuối cùng là 480 giờ.
Thuốc Residron được bào chế dưới dạng viên nén, được đóng trong vỉ. Bên ngoài là hộp giấy cứng màu trắng, mặt trước được in tên sản phẩm màu đen, phía dưới được in tên thành phần và hàm lượng có trong thuốc, góc phải được in quy cách đóng hộp. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 vỉ x 4 viên viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Residron có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Residron có giá bán trên thị trường hiện nay là: 220.000đ/ hộp. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-20314-17
Mega Lifesciences (Australia) Pty LTD
Địa chỉ: 60 National Ave, Pakenham VIC 3810, Australia
Australia
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Huỳnh Minh Quốc Nhật Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm giao hàng nhanh, đóng gói cẩn thận, sẽ ủng hộ lần sau nha
Lê Hoàn Nghĩa Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Chất lượng khỏi phải bàn. Mình Uống được hơn 1 tuần mới đánh giá sản phẩm. Thấy tình trạng của mình cũng cải thiện hơn nhiều.
Lê Văn Minh Quang Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đóng gói sp cẩn thận, hàng nhận đc k có vấn đề j, hy vọng sd sp có hiệu quả.