Rocephin 1g I.V điều trị các bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với ceftriaxon

96 đã xem

420.000

Xuất xứ Thụy Sỹ
Quy cách Hộp 1 lọ thuốc + 1 ống dd tiêm
Thương hiệu F.Hoffmann
Chuyên mục

Rocephin 1g I.V được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm với công dụng điều trị các bệnh nhiễm trùng như viêm màng não, nhiễm trùng xương, nhiễm khuẩn huyết,…

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 0 người thêm vào giỏ hàng & 9 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Rocephin 1g I.V là gì

Thuốc Rocephin 1g I.V có hoạt chất chính là ceftriaxone với đặc tính diệt khuẩn giúp chống lại các vi khuẩn gram âm và gram dương. Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm, dùng theo đường tiêm, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.

Công dụng của Thuốc Rocephin 1g I.V

Thuốc Rocephin 1g I.V được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với ceftriaxon, ví dụ:

Nhiễm khuẩn huyết;

Viêm màng não;

Lyme borreliosis lan tỏa (các giai đoạn sớm và muộn của bệnh)

Các nhiễm trùng ổ bụng (viêm phúc mạc, nhiễm trùng đường mật và ống tiêu hóa);

Các nhiễm trùng xương, khớp, mô mềm, da và vết thương

Các nhiễm trùng ở bệnh nhân bị suy giàm cơ chế đề kháng cơ thể;

Các nhiễm trùng thận và đường tiết niệu

Các nhiễm trùng đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi và nhiễm trùng tai mũi họng

Các nhiễm trùng sinh dục, bao gồm cả bệnh lậu không biến chứng. Và dự phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Rocephin 1g I.V

Mỗi lọ thuốc bột pha tiêm Rocephin 1g I.V có chứa những thành phần chính như là:

ceftriaxon dưới dạng muối dinatri.

Mỗi lọ chứa hoạt chất khô tương đương 0,25g, 0,5g, Ig hoặc 2g ceftriaxon.

Dung dịch pha thuốc tiêm: ống chứa nước vô trùng để pha thuốc tiêm tĩnh mạch và ống chứa dung dịch 1% lidocain hydrochloride để pha thuốc tiêm bắp. 1ml dung môi để pha thuốc tiêm bắp chứa 10,66mg lidocain hydrochloride monohydrate tương đương với 10,0mg lidocain hydrochloride khan.

Rocephin chứa khoảng 83mg (3,6mEq) muối trong mỗi gram ceftriaxon.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Rocephin 1g I.V

Thuốc Rocephin 1g I.V cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Thuốc dùng đường tiêm. Theo qui định chung, dung dịch thuốc nên được sử dụng ngay sau khi pha.

Dung dịch thuốc pha ra giữ được tính ổn định lý hóa trong vòng 6 giờ ờ nhiệt độ phòng (hoặc 24 giờ ờ nhiệt độ 2 – 8oC). Dung dịch thuốc có màu từ vàng nhạt tới màu hổ phách, tùy thuộc vào nồng độ thuốc và độ dài thời gian bảo quản. Sự đổi màu cùa dung dịch không ành hường đển hiệu quà và sự dung nạp cùa thuốc.

Tiêm bắp. Khi tiêm bắp, Rocephin 250mg hoặc 500mg được pha trong 2ml, và Rocephin lg trong 3,5ml dung dịch chứa 1% lidocain hydrochloride và được tiêm vào ưong cơ bắp lớn cùa cơ thề. Không nên tiêm quá 1g thuốc tại một vị trí.

Không bao giờ được tiêm tĩnh mạch dung dịch có lidocain.

Tiêm tĩnh mạch. Khi tiêm tĩnh mạch, Rocephin 250mg hoặc 500mg được pha trong 5ml, và Rocephin Ig trong 10ml nước vô trùng đề tièm. Nên tiêm tĩnh mạch trong 2-4 phút.

Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch. Nên truyền trong ít nhất 30 phút. Để truyền tĩnh mạch, 2g Rocephine được pha trong 40ml một trong các dung dịch không có can xi sau đày: NaCl 0,9%, NaCI 0,45% + dextrose 2,5%, dextrose 5%, dextrose 10%, dextran 6% trong dextrose 5%, dịch truyền hydroxy ethyl starch 6-10%, nước cat pha tiêm truyền. Dung dịch Rocephme không được trSn hoặc truyến chung đường vởi cẫẽ dung dìcKchửa khảng sinh khác hoặc vào trong những dung dịch không trong danh sách vừa liệt kê vì có thế không tương hợp.

Không sử dụng dung dịch pha loãng có chứa calci, chẳng hạn như dung dịch Ringer hay dung dịch Hartmann, đề pha cảc lọ Rocephin hoặc tiếp tục pha loãng một lọ đã pha để truyền tĩnh mạch bời vì có thể hình thành kết tủa. Có thể xuất hiện kết tủa ceftriaxon-calcium khi Rocephin được hòa lẫn với dung dịch chứa calci dùng cùng đường truyền tĩnh mạch. Rocephin không được dùng đồng thời với các dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, bao gồm cả dung dịch truyền liên tục có chứa calci như nuôi ăn đường tình mạch qua chạc ba. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân không phái trẻ sơ sinh, Rocephin và các dung dịch có chứa calci có thể được dùng kể tiếp nhau nếu các đường truyền được thông suốt với một chất lỏng tương thích (xem 2.4.5 Tương tác với các thuốc khác và các dạng Tương tác khác).

Không có các báo cáo về tương tác giữa ceftriaxon và các chế phẩm có chứa calci dùng đường uống hoặc tương tác giữa ceftriaxon tiêm báp và các chế phẩm có chứa calci (đường tĩnh mạch hoặc đường uống).

Liều dùng tham khảo:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Liều thông thường là 1 -2g Rocephin dùng một lần mồi ngày (mỗi 24 giờ). Trong những trường hợp nặng hoặc với những nhiễm trùng do các vi khuẩn chỉ nhạy cảm mức độ trung bình với thuốc, có thể tăng liều lên tới 4 g, dùng một lần trong ngày.

Thời gian điều trị

Thời gian điều trị thay đổi tùy theo diễn biến bệnh. Thông thường cũng giống như dùng các thuốc kháng sinh khác, nên tiếp tục dùng Rocephin thêm ít nhất 48-72 giờ sau khi bệnh nhân đã hết sốt hoặc đã có bằng chửng diệt được hết vi khuẩn.

Điều trị phối hợp

Trong điều kiện thí nghiệm, tác dụng hiệp đồng giữa Rocephin và các aminoglycosides đã được ghi nhận đối với nhiều loại vi khuân gram âm. Dù sự tàng cường hoạt tính cùa những phối hợp như thế không phải lúc nào cũng đoản trước được, nên càn nhấc phối hợp khi có nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng do các vi khuẩn như Pseudomonas aeruginosa. Do sự bất tương hợp về lý tính, hai thuốc phải được dùng riêng rẽ theo liều khuyến cáo.

Các trường hợp đặc biệt

Suy chức năng gan

Với bệnh nhân có tốn thương gan, không cần giảm liều nếu chức nâng thận không bị suy giảm.

Suy chức năng thận

Với bệnh nhân có suy chức năng thận, không cần phải giảm lieu Rocephin nếu không bị suy chức năng gan. Chỉ trong trường hợp suy thận giai đoạn năng (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút) mới không dùng quá 2g Rocephin mỗi ngày. Trong trường hợp có suy cả chức năng gan lẫn chức năng thận, nêt) theo dõi định kỳ nồng độ ceftriaxon trọng huyết tương và cần điều chình liều nếu cần thiết.

Đối với những bệng nhân đang được thâm phân, không cần bo sutaraufiau khi thẩm phân. Tuy nhiên, nồng độ ceìriaxon trong huyết thanh nên được theo dõi để xác định xem có cần thiết phải điều chỉnh liều hay không, vì tốc độ thải trừ thuốc ở những bệnh nhàn này có thể bị thay đổi.

Người già

Liều dùng cho người lớn không đòi hỏi chỉnh liều ở các bệnh nhân già.

Trẻ em

Trẻ sơ sinh và trẻ em 12 tuổi trở xuống

Cần theo phác đồ hướng dẫn liều dùng sau đây, dùng một lần mỗi ngày;

Trẻ sơ sinh (14 ngày tuổi trở xuống): liều hàng ngày là 20-50mg/kg cân nặng. Liều hàng ngày không được vượt quá 50mg/kg. Không cần phân biệt giữa trẻ sinh thiểu tháng và đủ tháng.

Chống chỉ định dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (<28 ngày tuổi) nếu cần (hoặc có thể cần) điều trị bằng dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, kể cả các dung dịch truyền liên tục như nuôi ăn đường tĩnh mạch bởi nguy cơ tạo kết tủa ceftriaxon-calci (xem phần 2.3 Chống chỉ định).

Với trẻ sơ sinh, nhũ nhi và trẻ nhỏ (từ 15 ngày đén 12 tuồi): liều hàng ngày từ 20-80mg/kg dùng 1 lần/ngày.

Với trẻ có cân nặng 50 kg hoặc hơn, nên dùng theo liều thông thường của người lớn.

Liều dùng tiêm tĩnh mạch 50mg/kg cân nặng trở lên nẻn được truyền nhỏ giọt trong ít nhất 30 phút.

Viêm màng não

Trong viêm màng não do vi khuẩn ở nhũ nhi và trẻ em, nên bát đầu diều ưị với liều 100mg/kg cân nặng (không quá 4g), một lần mỗi ngày. Ngay sau khi xác định được loại vi khuẩn gây bệnh và tính nhạy cảm với thuốc cùa chúng, có thề giảm liều một cách tương ứng.

Thời gian điều trị sau đây cho thấy có hiệu nghiệm:

Neisseria menìngiditis 4 ngày

Haemophilus influenzae 6 ngày

Streptococcus pneumoniae 7 ngày

Lyme Borreliosis

Liều dùng là 50mg/kg cho tới tổi đa là 2g ở cả người lớn và trẻ em, dùng một lần một ngày trong 14 ngày.

Bệnh lậu (chủng có sản xuất men penicillinase và không có men penicillinase)

Dùng một liều duy nhất 250mg Rocephin tiêm bắp.

Dự phòng trong phẫu thuật

Tùy theo nguy cơ nhiễm trùng mà dùng một liều duy nhất l-2g Rocephin, 30-90 phút trước phẫu thuật. Trong phẫu thuật đại-trực tràng, dùng Rocephin đơn trị hoặc phổi hợp với một thuốc nhóm 5-nitroimidazole, ví dụ như omidazole, đă dược chứng minh có hiệu quả (dùng riêng rẽ, xem phần 2.2. Liều lượng và Cách sử dụng).

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

Ofloxacin 200mg/40ml điều trị các nhiêm trùng gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm
Ofloxacin 200mg/40ml là gì Thuốc Ofloxacin 200mg/40ml là một kháng sinh tổng hợp thuộc họ quinolone...
98.000
  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Rocephin 1g I.V

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

Chống chỉ định dùng Rocephin ở những bệnh nhân được ghi nhận có tiền sử quá mẫn cảm với kháng sinh nhóm cephalosporin. Những bệnh nhân có quá mẫn với penicillin, cũng có thể có phản ứng dị ứng với Rocephin.

Không nên dùng Ceftriaxon cho trê sơ sinh có tăng bilirubin máu và trè sơ sinh non tháng. Những nghiên cứu in vitro cho thấy ceftriaxon cỏ thể chiếm chỗ gắn albumin huyết thanh của bilirubin và do đó có khả năng gây ra bệnh lý não do bilirubin ở những bệnh nhi này.

Chống chỉ định dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (< 28 ngày tuổi) nếu cần điều trị băng dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, kể cả các dung dịch truyền liên tục như nuôi ăn đường tĩnh mạch bởi nguy cơ tạo tủa ceftriaxon-calci (xem phần 2.2 Liều lượng và cách sử dụng vả 2.4.5 Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).

Có một số ít trường hợp tử vong trong đó đã quan sát thấy chất két tinh ờ phổi và thận tré sơ sinh khi khám nghiệm từ thi những trẻ đã dùng Rocephin và dung dịch có chứa calci. Ở một vài trường hợp trong số này, đã sử dụng Rocephin và dung dịch có chứa calci cùng đường truyền tĩnh mạch và ỡ một số trưởng hợp, đã quan sảt thấy kểt tùa ở đường truyền tĩnh mạch. Có ít nhất một trưừng hợp trẻ sơ sinh tử vong được báo cáo, trong đó Rocephin và những dung dịch có chứa calci đã được dùng theo những đường truyền và vào những thời điểm khác nhau; không quan sát thấy chất kết tinh ở trẻ sơ sinh khi khám nghiệm từ thi. Không xảy ra các trường hợp tương tự ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh (xem phần 2.6.2. Sau khi lưu hành).

Cảnh báo và thận trong khi sử dụng Thuốc Rocephin 1g I.V

Trong quá trình sử dụng Rocephin 1g I.V, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Giống như với các cephalosporin khác, đã có báo cáo về các phản ứng phản vệ dẫn đến tử vong cho dù chưa tùng thấy bệnh nhân có biều hiện dị ứng.

Thiếu máu tán huyết qua trung gian miễn dịch đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh nhóm cephalosporin gồm cà Rocephin. Đã có báo cáo về các trường hợp thiếu, máu tán huyết nặng, có cả từ vong trong quá trình điều trị ở cà người lớn và trẻ em. Nếu bệnh nhân có thiếu máu khi đang dùng ceftriaxon, thiếu máu liên quan đến cephalosporin cần được xem xét và cần ngưng dùng cho đến khi xác định được nguyên nhân.

Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo đối với gần như tất cà các loại kháng sinh, trong đó có cà Rocephin, và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các loại kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ờ ruột dẫn đen sự phát triển quá mức của c.difficile. C.difficile sản xuất độc tố A và B gây nên sự phát triển cúa CDAD. Sự sàn xuất quá mức các chủng độc tấ cúa c. difficile lả nguyên nhân gia tăng tỳ lệ mác bệnh và tử vong, do các bệnh nhiễm trùng này có thể không đáp ứng với các liệu pháp kháng sinh và có thể phải cắt bó một phần đại tràng, cần xem xét CDAD ở tất cà những bệnh nhân đang bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh, cần theo dõi cần thận tiền sử dùng thuốc do đã có báo cáo về xuất hiện CDAD 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.

Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định là bị CDAD, kháng sinh đang sứ dụng không nhăm để điều trị c difficile có thể bị ngưng, cần kiềm soát nước và chất điện giài phù hợp, thực phẩm bổ sưng protein, điều trị kháng sinh với c.difficile, và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.

Sử dụng thuốc Rocephin 1g I.V cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Ceftriaxon qua được hàng rào nhau thai. Tính an toàn trẽn phụ nữ có thai chưa được xác lập. Những nghiên cứu ve sinh sân ở động vật cho thấy không có ành hường gây độc đoi với phôi, bào thai, gây quái thai hoặc có biển cố bất lợi nào trên khà năng sinh sản của cả vật đực và cái, trên quá trình sinh đẻ và sự phát triển sau khi sinh. Trên loài linh trưởng, không thấy có độc tính trên bào thai hoặc gây quái thai.

Phụ nữ cho con bú:

Ceftriaxon được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp, cần thận trọng khi dùng Rocephin cho phụ nữ đang cho con bú.

Ảnh hưởng của Thuốc Rocephin 1g I.V lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các tài liệu không cho thấy tác dụng phụ nào trên khả năng lái xe và điều khiển máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Rocephin 1g I.V

Tương tác giữa thuốc Rocephin 1g I.V với các thuốc khác

Không thấy có hiện tượng suy chức năng thận sau khi dùng đồng thời liều cao Rocephin với một thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemide). Không có bằng chứng là Rocephin lảm tăng độc tính trên thận của các thuốc nhóm aminoglycosides. Không có tác dụng giống như của disulifram khi uống rượu sau khi dùng Rocephin. Ceftriaxon không có chứa gốc N-methyIthiotetrazoIe vốn liên quan đen bất dung nạp ethanol hoặc vấn đề chảy máu như ở một số loại cephalosporin khác. Việc đào thải Rocephin không bị ảnh hưởng bởi probenecid.

Trong một nghiên cứu in-viưo thấy có tác dụng đối kháng khi dùng phối hợp chloramphenicol và ceftriaxon.

Không sử dụng dung dịch pha loãng có chứa calci, chàng hạn như dung dịch Ringer hay dung dịch Hartmann, đê pha các lọ Rocephin hoặc tiếp tục pha loãng một lọ đã pha đề truyền tĩnh mạch bời vì có thể hình thành kết tủa. Có thề xuất hiện kết tủa ceftriaxon-calcium khi Rocephin dược hòa lẫn với dung dịch chứa calci khi dùng cùng đường truyền tĩnh mạch. Rocephin không được dùng đồng thời với các dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, bao gồm cà dung dịch truyền liên tục có chứa calci như nuôi ăn đường tĩnh mạch qua chạc ba (Y). Tuy nhiên, ỡ những bệnh nhân không phài ưẻ sơ sinh, Rocephin và các dung dịch có chứa calci có thể được dùng kế tiếp nhau nếu các đường truyền được thông suốt với một chất lòng tương thích. Trong các nghiên cứu Vitro sử dụng huyết thanh người lớn và tế bào cuống rốn cùa trẻ sơ sinh cho thấy rằng trẻ sơ sinh có nguy cơ giá ráng kết tủa ceftriaxon-calcium (xem phần 2.2 Liều lượng và cách sử dụng và 2.3 Chống chỉ định).

Dựa ưên các báo cáo trong y văn, ceftriaxon không tương hợp với amsacrin, vancomycin, fluconazole và aminoglycosides.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc Rocephin 1g I.V

Trong quá trình sử dụng Rocephin 1g I.V thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Trong khi dùng Rocephin, đã gặp những tác dụng phụ sau đây, chúng thường tự hết hoặc sau khi ngừng dùng thuốc:

Các tác dụng phụ toàn thán

Trên hệ tiêu hóa (khoảng 2% trường hero): phân lõng hoặc tiêu chày, buồn nôn, nôn, viêm miệng và viêm lưỡi.

Những thay đổi về huyết học (khỏang 2%): tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cẫu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu. Một số trường hợp đơn lẻ bị mất bạch cầu hạt (<500/mm3) đã được báo cáo, phần lớn số đó xảy ra sau 10 ngày điều trị và khi đã dùng tổng liều thuốc từ 20 g trở lên.

Những phản ứng trên da (khoảng 1%): phát ban, viêm da dị ứng, ngứa, mề đay, phù. Đă gặp một số ít trường hợp bị phản ứng bất lợi nặng trên da (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson hay hội chứng Lyell/ hoại tử biểu bì độc tính.)

Các tác dụng phụ hiếm gặp khác

Đau đầu và chóng mặt, các triệu chứng cùa hiện tượng kết tủa muối ceftriaxon calci trong túi mật, tăng men gan, thiểu niệu, tăng creatinin huyết thanh, nhiễm nấm ở đường sinh dục, sốt, rét run, các phàn ứng phán vệ hoặc dạng phản vệ.

Tương tác với calci

Hai nghiên cứu in vitro, một sử dụng huyết thanh người trướng thành và một sử dụng huyết thanh lấy từ máu cuống rốn trẻ sơ sinh đã được tiến hành đề đánh giá tương tác cùa ceftriaxon và calci. Nồng độ ceíìriaxon lén tới 1 mM (vượt quá nồng độ đạt được ưên in vivo khi truyền liều 2 gram ceftriaxon trong 30 phút) được dùng đong thời với nồng độ calci lên tới 12 mM (48 mg/dL). Nồng độ ceftriaxon trong huyết tương đã giảm xuống cùng nồng độ calci 6 mM (24 mg/dL) hoặc cao hơn trong huyết tương người mường thành hoặc 4 mM (16 rng/dL) hoặc cao hơn trong huyết tương trẻ sơ sinh. Điều này có thề phàn ánh sự kết túa ceftriaxon-calci.

Có một số ít trường hợp tử vong trong đó đã quan sát thấy chất kết tinh ở phổi và thận trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi những trẻ đã dùng Rocephin và dung dịch có chứa calci. Ở một vài trường họp trong số này, đã sừ dụng Rocephin và dung dịch có chứa calci cùng dường truyền tĩnh mạch và ở một số trường hợp, đã quan sát thay kết tùa ở đường truyền tĩnh mạch. Có ít nhất một trường hợp trẻ sơ sinh tử vong được báo cáo, trong đó Rocephin và những dung dịch có chứa calci đã được dùng theo những đường truyền riêng biệt-và các/ thời điểm khác nhau; không quan sát thấy chất kết tinh ở trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi. Không xảy ra các trường hợp tương tự ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh (xem phần 2.4.1 Cảnh báo và thận trọng chung)

Viêm đại màng giá mạc và rối loạn đông máu lá những tác dụng phụ rất hiếm gặp đă được báo cáo.

Rất hiếm trường hợp có sõi thận đã được báo cáo, chù yếu ở trẻ em trên 3 tuổi và đã được diều trị hoặc với liêu cao hàng ngày (vd: 80mg/kg/ngày) hoặc tổng liều điều trị vượt quá 10g và có những yếu tố nguy cơ khảc (như uống ít nước, nằm liệt giường…). Hiện tượng này có thể có triệu chứng hoặc không, cổ thể dẫn tới suy thận, và sẽ được hồi phục sau khi ngừng dùng Rocephin.

Các tác dụng phụ tại chỗ

Trong một số ít trường hợp, các phản ứng viêm tĩnh mạch xảy ra sau khi tiềm tĩnh mạch. Có thể làm giảm bớt chúng bằng cách tiêm thuốc chậm (2 đen 4 phút).

Tiêm bẳp mà không dùng dung dịch lidocain sẽ gây đau.

Bất thường về xét nghiệm

Ảnh hưởng trên các xét nghiệm chẩn đoán

Trên các bệnh nhân được điều trị Rocephin, thử nghiệm Coombs hiếm khi có thể trỏ nên dương tính giả. Rocephin, cũng giống như các thuốc kháng sinh khác, có thể gây dương tính già trên xét nghiêm galactose máu.

Cũng như vậy, thử nghiêm xác định glucose niệu bằng các phương pháp không enzytn có thể đem lại kết quà dương tính giả. Chính vi vậy, nên xác định đường glucose trong nước tiểu bàng phương pháp enzym mong thời gian điều trị bằng Rocephin

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Trong trưởng hợp dùng quả liều, không thể làm giảm nồng độ thuốc bằng cách lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc. Không cổ thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị quá liều chỉ là điều trị triệu chứng.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Hoạt tính diệt khuẩn cũa ceftriaxon là do việc ức che tồng hợp thành tế bào. Trong điều kiện in vitro ceftriaxon có pho tác dụng rộng với các vi khuần gram âm và gram dương. Ceftriaxon có tính ồn định cao đối với phần lớn các men beta-lactamase, cà penicillinase và cephalosporinase, cùa các vi khuấn gram âm và gram dương. Ceftriaxon thường có tác dụng chống lại các vi khuân sau đây, với các nhiễm trùng cà trên in vitro vả trên nhiễm khuẩn lâm sàng (xem phần 2.1. Chì dịnh Điều trị):

Các vi khu ẩn ái khí gram dương

Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin), Staphylococci coagulase-negative, Steptococcus pyogenes (tan máu beta, nhóm A), Streptococcus agalactiae (tan máu beta, nhóm B), Streptococci tan máu beta (nhóm không A, không B), Streptococcus viridans, Streptococcus pneumoniae.

Ghi chú: Staphylococcus spp. kháng với methicillin cũng kháng lại các cephalosporin, bao gồm cả ceftriaxon. Nói chung, Enterococcus faecium, Enterococcus faecalis va Listeria monocytogenes kháng lại thuốc.

Các vi khuẩn ái khí gram âm

Acinetobacter lwoffi, Acinetobacter anitratus {chủ yếu là là A. baumanii)*, Aeromonas hydrophila, Alealigenes faecalis, Alcaligenes odorans, vi khudn giéng Alcaligenes, Borrelia burgdorferi, Capnocytophaga spp., Citrobacter diversus (bao gdm C. amalonaticus), Citrobacter freundii*, Escherichia coli, Enterobacter aerogenes*, Enterobacter cloacae*, Enterobacter spp (loai khac)*, Haemophilus ducreyi, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainflueanzae, Hafnia alvei, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae**, Moraxella catarrhalis (trước là Branhamella catarrhalis), Moraxella osloensis, Moraxella spp. (loai khdc), Morganella morganii, Neisseria gonorrhoea, Neisseria meningitidis, Pasteurella multocida, Plesiomonas shigelloides, Proteus mirabilis, Proteus penneri*, Prosteus vulgaris*, Pseudomonas fluorescens*, Pseudomonas spp. (loại khác)*, Providentia rettgeri*, Providentia spp. (loại khác), Salmonella typhi, Salmonella spp. (không phải thương hàn), Serratia marcescens*, Serratia spp. (loại khác)*, Shigeila spp., Vibrio spp., Yersinia enterocolitica, Yersinia spp. (loại khác).

* Một số chủng của các loài này kháng lại ceftriaxon, chủ yếu do sản xuất được men beta lactamase được mã hóa trên nhiễm sắc thể.

** Một số chủng của loài này kháng lại thuốc do sản xuất dugc men beta lactamase phổ rộng qua trung gian plasmid.

Ghi chú: Nhiều loại vi khuẩn trên đa kháng với nhiều loại kháng sinh khác nhau, nhu amino-penicillins va ureidopenicillins, cdc cephalosporin va aminoglycoside thể hệ cũ, lại nhạy cảm vì ceftriaxon. Treponema pallidum nhay cam trén in vitro và trên thí nghiệm ở súc vật. Những thăm dò lâm sàng cho thấy bệnh giang mai giai đoạn một và hai đáp ứng tốt với trị liệu ceftriaxon.

Các chủng P. aeruginosa kháng lại với ceftriaxon trên lâm sàng trừ một số trường hợp ngoại lệ.

Các vi khuẩn kỵ khí

Bacteroides spp. (nhạy cảm muối mật)*, Clostridium spp. (trit C. difficile), Fusobacterium nucleatum, Fusobacterium spp. (loại khác), Gaffkia anaerobica (truce lA peptococeus), Peptostreptococcus spp.

* Một số chủng của loài này kháng lại ceftriaxon do san xuất được men beta lactamase.

Ghi chú: Nhiều chủng Bacteroides spp. (đặc biệt là B. #agilis) sàn xuất được beta lactamase kháng lại thuốc. Clostridium difficile cing khang voi thudc. Sự nhạy cảm với cefitriaxon có thể được xác định bằng test khuếch tán trên thạch hoặc test pha loãng trong cánh cây thịt sử dụng kỹ thuật chuẩn để đánh giá độ nhạy cảm được khuyến cáo bởi Ủy Ban Quốc gia về các Tiêu chuẩn Xét nghiệm Lâm sảng (NCCLS). NCCLS đưa ra các mốc diễn giải kết quả cho ceflriaxon như sau:

Test Nhạy càm Tương đối nhạy cảm Kháng
Test pha loãng
nồng độ ức chế tính bằng mg/1 = 8 16-32 = 64
Test khuếch tán

(đĩa 30 mcg ceftriaxon) đường kính vòng vô khuẩn tính bằng mm

 

= 21 20- 14 = 13

Các chủng vi khuẩn nên được thử nghiệm trên đĩa ceftriaxon vì trên in-vitro cho thấy thuốc có tác dụng chông một số chủng vi khuẩn kháng với các đĩa nhóm cephalosporin.

Đối với những nơi mà các khuyến cáo của NCCLS không được áp dụng hàng ngày, có thể thay thế bằng các hướng dẫn diễn giãi tính nhạy cảm thuốc đã được chuẩn hóa tốt, ví dụ như do tổ chức DIN, ICS, hoặc các tổ chức khác ban hành.

Đặc tính dược động học

Dược động học của Ceftriaxon là không tuyến tính và tất cà các chỉ số cơ bàn về dược động học, ngoại trừ thời gian bán thài, đều phụ thuộc vào liều dùng nếu dựa hên nồng độ thuốc toàn bộ.

Hấp thu

Nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi tiêm bắp một liều duy nhất ceftriaxon l,0g là khoáng 81mg/l và đạt được khoảng 2-3 giờ sau khi tiêm. Diện tích dưới đường cong nồng độ- thời gian trong huyết tương sau khi tiêm bắp cũng tương đương như với tiêm tĩnh mạch với cùng liều tương đương, cho thấy độ sinh khả dụng của ceftriaxon sau khi tiêm bắp là 100%.

Phân hố

Thể tích phân bố ceftriaxon là 7-12 1. Ceftriaxon cho thấy có khả nàng xâm nhập rất tốt vào các mô và dịch cùa cơ thể sau khi tiêm 1 -2g; nồng độ cao hơn hẳn nồng độ ức chế tối thiểu đối với phần lớn các vi khuẩn gây bệnh đã được tìm thấy sau 24 giờ ở trên 60 mô hoặc dịch của cơ thể bao gồm phổi, tim, đường mật, gan, hạnh nhân hầu, tai giữa và niêm mạc mũi, xương; và các dịch não tùy, màng phổi, tiền liệt tuyến và dịch khớp.

Khi dùng đường tĩnh mạch, ceftriaxon phân bố nhanh chóng vào trong dịch kẽ, và ở đó nồng độ cỏ tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm được duy trì trong 24 giờ (xem hình).

Gắn với protein

Ceftriaxon được gẳn khả hồi với albumin, quá trinh gắn này giảm đi khi có tăng nồng độ, ví dụ mức độ gắn từ 95% với nồng độ thuốc trong huyết tương là <100 mg/l giảm xuống 85% ở nồng độ độ 300 mg/1. Do lượng albumin thấp hơn, tỳ lệ ceftriaxon tự do trong dịch kẽ cao hơn so vói trong huyết tương.

Xâm nhập vào trong các mô đặc biệt

Ceftriaxon đi qua màng nâo bị viêm của trẻ sơ sinh và trẻ em. Nồng độ ceftriaxon đạt > l,4mg/l trong dịch não tủy 24 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch Rocephin với liều 50-100mg/kg (liều dùng tương ứng cho sơ sinh và ưé nhò). Nồng độ đinh frong dịch não tùy đạt được 4 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch và đạt được giá trị ưung binh là 18 mg/1. Nồng độ trung binh trong dịch não tủy ở bệnh nhân bị viêm màng não nhiễm khuẩn là 17% và ở bệnh nhân bị viêm màng não vô khuấn là 4% so với nồng độ trong huyết tương.

Ở người lớn bị viêm màng não, trong vòng 2-24 giờ sau khi dùng liều 50mg/kg, nồng độ thuốc trong dịch não túy cao hơn vài lần so với nồng độ ức chế tối thiểu cần có đối với đa số các vi khuẩn gây viêm màng não thường gặp nhất.

Ceftriaxon đi qua được hàng rào nhau thai và được bài tiết vào sữa mẹ với nồng dộ thấp.

Chuyển hóa

Ceftriaxon không được chuyền hóa toàn thân mà dược chuyển thành các chất chuyển hóa không hoạt tính bởi hệ vi khuẩn đường ruột.

Đào thải

Độ thanh thải huyết tương toàn phần là 10-22 ml/phút. Độ thanh thải qua thận là 5-12 ml/phút.

50-60% ceftriaxon được bài tiết vào nước tiều nguyên dạng, trong khi 40-50% dược bài tiết qua mật nguyên dạng. Thời gian bán thải ở người trưởng thành là khoảng 8 giờ.

Dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt.

Bệnh nhân bị suy thận

Với các bệnh nhân có suy chức năng thận hoặc gan, dược động học của ceftriaxon thường chỉ bị ảnh hưởng rất ít và thòi gian bán thải chỉ tăng nhẹ. Nếu chỉ có chức năng thận bị suy, việc đào thài ceftriaxon qua đường mật tăng lên; nếu chỉ có chức năng gan bị suy, sự đào thải thuốc qua thận tăng lên.

Bệnh nhẫn bị suy gan

Xem mục “Bệnh nhân bị suy thận” ở trên.

Người già

ở người già trên 75 tuổi, thời gian bán thải trung binh thường gấp 2-3 lần so với nhóm người trưởng thành trẻ tuồi.

Trẻ em

Ở trẻ sơ sinh, lượng thuốc tìm thấy trong nươc tiều là vào khoảng 70% liều dùng.

Với trẻ nhỏ dưới 8 ngày tuổi, thời gian bán thài trung bình thường gấp 2-3 lần so với nhóm người trưởng thành trẻ tuổi.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Những nghiên cứu về sinh sản ở động vật cho thấy không có ảnh hường gây độc đối với phôi thai, bào thai, gây quái thai hoặc có biến cố bất lợi nào trên khả năng sinh sản của cả vật đực và cái, trên quá trình sinh đẻ và sự phát triển chu sinh và sau sinh. Trên loài linh trưởng, không thấy có nhiễm độc bào thai hoặc gây quái thai.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Rocephin 1g I.V

  • Không nên dùng Thuốc Rocephin 1g I.V quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Rocephin 1g I.V

Thuốc Rocephin 1g I.V được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch tiêm, được đựng trong lọ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Mặt trước in tên thuốc màu đen, bên dưới có dải màu xám bên trên in 1g i.v màu xám, góc dưới bên trái có hình lọ thuốc viền đen, logo thương hiệu Roche được in màu xanh ở góc dưới bên trái và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….

Lý do nên mua Rocephin 1g I.V tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Không bảo quản trên 30oC, giữ lọ thuốc trong hộp. Dung dịch thuốc đã pha ra giữ được đặc tính lý hóa trong 6 giờ ờ nhiệt độ phòng (hoặc 24 giờ ở trong tủ lạnh từ 2-8°C).

Thời hạn sử dụng Thuốc Rocephin 1g I.V

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Hướng dẫn đặc biệt

Không dùng thuốc sau ngày quá hạn (EXP) in trên hộp.

Hủy bỏ bơm kim tiêm/ vật sắc nhọn

Các điểm sau đây phải được tuân thù nghiêm ngặt liên quan đến việc sử dụng và hủy bộ bơm kim tiêm và các vật dụng y tế sắc nhọn khác:

Không bao giờ tái sử dụng kim tiêm và bơm tiêm

Bỏ tất cả kim tiêm và bơm tiêm đã sử dụng vào bình chứa y cụ sắc nhọn (vật đựng chống thủng)

Giữ bình chứa này ngoài tầm tay của trẻ em.

Tránh bó các vật đựng y cụ sắc nhọn đã sử dụng vào nơi chứa rác sinh hoạt.

Vứt bỏ các vật đựng đã đầy theo quy định của y tế địa phương hoặc theo hướng dẫn của nhân viên y tế.

Huỷ bó thuốc không sữ dụng/ hết hạn

Hạn chế thải bó các dược phẩm vào môi trường. Không nên thải bỏ dược phẩm vào đưùng nước thải và tránh bỏ vào rác thải sinh hoạt. Hãy sử dụng “hệ thống thu gom” sẵn có tại địa phương nếu có thể.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 lọ thuốc + 1 ống 10ml dung môi pha tiêm, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 100g.

Dạng bào chế: thuốc bột pha tiêm.

Thuốc Rocephin 1g I.V mua ở đâu

Thuốc Rocephin 1g I.V có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Rocephin 1g I.V giá bao nhiêu

Thuốc Rocephin 1g I.V có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 lọ thuốc. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành:  VN-17036-13

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: F.Hoffmann – La Roche Ltd.

Địa chỉ: Wurmisweg, 4303 Kaiseraugst Thụy Sỹ.

Xuất xứ

Thụy Sỹ

Đánh giá Rocephin 1g I.V điều trị các bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với ceftriaxon
0.0 Đánh giá trung bình
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Rocephin 1g I.V điều trị các bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với ceftriaxon
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)