Dây Đau Xương là gì?

Dây đau xương thuộc dạng cây thân leo và là một trong những loại cây thuốc nam quý, có chiều dài từ 7-8m. Có cành dài rũ xuống, lúc đầu có lông, sau thì nhẵn lớp vỏ không sần sùi.

Lá cũng có lông nhất là ở mặt dưới làm cho mặt dưới có màu trắng nhạt, phần lá hình tim, phía cuốn tròn và hõm lại, phía đỉnh hẹp lại thành mũi nhọn. Chiều dài trung bình của lá từ 10-20cm và thường rộng từ 8-10cm có 5 gân nhỏ, toả hình chân vịt.

Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đơn độc, hoặc mấy lá chùm tụ lại, chùm dài khoảng 10cm, có lông măng màu trắng nhạt, quả khi chín có màu đỏ, có dịch nhày, hình bán cầu.

Quả hạch, chín màu đỏ, có dịch nhầy. Hoặc có hình bán cầu, mặt phẳng bán cầu hõm lại.

Dây đau xương có tên khoa học là Tinospora sinensis Merr thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae) và được biết đến với các tên dân gian khác như: cây Tục Cốt Đằng, Khoan Cân Đằng.

Phân bố:

Dây đau xương mọc hoang nhiều ở các vùng núi nơi có khí hậu nhiệt đới như ở các quốc gia Trung Quốc, Ấn Độ. Ở nước ta, dây đau xương xuất hiện nhiều nhất ở vùng núi Tây Bắc.

Dây đau xương
Dây đau xương

Bộ phận dùng:

Phần được sử dụng làm thuốc là phần lá và thân. Sau khi hái lá và cắt thân về cắt ngắn thành từng đoạn dài khoảng 20 – 30cm, phơi khô hoặc sấy khô để làm thuốc. Riêng lá cây đau xương thường được dùng tươi.

Thành phần hóa học có trong dây đau xương:

Theo một số nghiên cứu đánh giá, đã chỉ ra rằng, thành phần hóa học có trong dây đau xương bao gồm các thành phần chính như: alkaloid, glucosid phenolic là tinosinen (I). (E) – 1 – (3 hydroxy – 1 – propenyl) – 3 – 5 – dimethoxyphenyl) 4 – 0 – beta – D apio furanosyl – (1 – 3) – beta – D glucopyranosid. Trong cành người ta tìm thấy 2 chất dinorditerpen glucosid; tinosinesid A và B.

Những nghiên cứu khoa học về công dụng của dây đau xương:

Nghiên cứu trên động vật cho thấy, chiết xuất dây đau xương có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương biểu hiện trên các hiện tượng quan sát bên ngoài của động vật, có tác dụng hiệp đồng với thuốc ngủ, tác dụng an thần và lợi tiểu.

Theo nghiên cứu của y học hiện đại, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, dây đau xương có tác dụng giúp hỗ trợ điều trị đau nhức khớp cực tốt.

Một nghiên cứu khác cho tháy, đã tìm thấy trong cành dây đau xương có chứa chất Dinorditerpen Glucosid là Tinosinensid A, B. Đây là chất có công dụng giảm viêm mạnh mẽ. Bởi vậy, dùng dây đau xương trị khớp sưng đỏ, nóng, đau cho hiệu quả nhanh chóng. Dinorditerpen Glucosid còn ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của Acetylcholin và Histamin. Đồng thời, ức chế hệ thần kinh Trung ương giảm đau nhanh chóng, an thần và lợi tiểu.

Cũng theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Dây đau xương có công dụng ức chế hoạt tính làm co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin ở thực nghiệm ruột cô lập. Trong cây dây đau xương người ta tìm thấy nhiều hoạt chất alkaloid tác dụng chống viêm, giảm đau, tê nhức rất tốt.

Theo đông y:

Dây đau xương có vị đắng, tính mát, quy vào kinh can. Tác dụng giúp khu phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc. Hỗ trợ chữa các triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, đau người và ngoài ra còn được dùng làm thuốc bổ.

Công dụng của dây đau xương:

  • Chữa đau nhức xương khớp
  • Giảm đau mỏi cơ gân Trị thoái hóa xương khớp, đau mỏi vai gáy
  • Hỗ trợ điều trị tê bì chân tay, tràn dịch khớp gối
  • Hỗ trợ trị Chấn thương tụ máu, hỗ trợ điều trị bệnh gút
  • Trị sốt rét kinh niên
  • Hỗ trợ chữa các bệnh về dạ dày.
  • Giúp khu phong, trừ thấp, mạnh gân cốt.
  • Hỗ trợ giúp giảm đau, an thần, lợi tiểu.
  • Giúp hỗ trợ bồi bổ cơ thể.

Một số bài thuốc từ dây đau xương:

Chữa sai khớp xương, bong gân (Hải Thượng Lãn Ông):

Lá dây đau xương, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sòi, vỏ núc nác, gừng sống, lá canh châu, mủ xương rồng bà (Opuntia dillenii), lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế. Các vị trên giã nhỏ, sao nóng và chườm.

Trị rắn cắn (Hải Thượng Lãn Ông):

Lá dây đau xương 20g, lá thài lài 30g, lá tía tô 20g, rau sam 50g. Dùng tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước uống, bã đắp.

Thuốc trị thấp khớp:

Sử dụng Cao bào chế từ 2 vị: dây đau xương, củ kim cang, lượng bằng nhau. Ngày uống 6g cao.

Trị đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu:

Dây đau xương 12g, cẩu tích 20g, củ mài 20g, tỳ giải 16g, đỗ trọng 16g, bổ cốt toái 16g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12g, củ mài 12g. Sắc hoặc ngâm rượu uống.

Chữa đau nhức xương khớp:

Sử dụng viêm khớp vùng cổ và thắt lưng 1, Lấy dây đau xương giã nhỏ, trộn với ít nước đắp lên những chỗ đau nhức. 2, Thái nhỏ thân dây đau xương, sao vàng ngâm rượu với tỷ lệ 1/5. Ngày uống 3 lần, mỗi lần một cốc nhỏ. Phụ nữ hoặc những người không uống được rượu, có thể sắc với nước uống. Thời gian 15-20 ngày.

Giảm tình trạng đau nhức, sưng đau:

Dùng lá cây đau xương giã nhỏ. Sau đó trộn với rượu rồi đắp lên vị trí bị sưng đau. Đắp 1 – 2 lần/ngày, mỗi lần đắp khoảng 30 hút. Sử dụng bài thuốc này liên tục trong khoảng 2 – 3 ngày.

Lưu ý:

Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng