Nhân trần là gì?

Nhân trần là dạng cây thân cỏ, sống lâu năm, mọc thành từng bụi, đươc sử dụng để làm nước giải khát và ngoài ra còn được sử dụng làm vị thuốc trong đông y. Nhân Trần có thân cây thẳng đứng, chiều cao trung bình từ 0,5 đến 1m, phần gốc gổ hóa, mặt bên ngoài có màu nâu vàng, có vạch, thân cây chia nhiều nhánh nhỏ. Thân hình trụ, được bao bên ngoài là lớp lông hình tơ sắc nâu, sau khi cây lớn thì lớp lông rụng, gần như không lông.

Lá của cây mọc đối xứng nhau, lá nhăn nheo, có hình dạng trứng thuôn, đầu lá thuôn nhọn, gốc lá có hình tròn. Mặt trên của lá có màu nâu thẫm, xuất hiện nhiều lông, mặt dưới của lá có màu lục, có ít lông hơn. Mép lá có khía răng cưa nhọn, gân lá có hình lông chim, lá có chiều dài khoảng 3,5cm và rộng 1,5 đến 2cm.

Hoa của nhân trần có hình môi, môi trên nguyên, môi dưới có chia làm 3 thùy tròn. Cánh hoa thường rụng, chỉ còn lá bắc và đài. Buồng hoa có hình đầu nhỏ mà nhiều, dày đặc thành chùm kép, lá Bắc từ 3 đến 4 lớp, không có lông. Quả bế có hình bầu dục, độ dài trung bình khoảng từ 0,8mm, không có lông bao bên ngoài. Quả mọng và chứa nhiều hạt.

Nhân trần có tên khoa học là Adenosma caeruleum R.Br thuộc họ Cú (compositae) và được biết đến với các tên khác như: Bồ Bồ, nhân trần cao, hoắc hương núi, tuyết hương lam.

Nhân trần, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc chữa bệnh!
Nhân trần, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc chữa bệnh!

Phân bố:

Nhân trần thuộc dạng cây mọc hoang, thường mọc chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như: Yên Bái, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Phú Thọ, Bắc Cạn, Nghệ An….. Ở các tỉnh phía Nam có nhân trần tía mọc xen với bồ bồ. Ngoài ra còn mọc ở Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia.

Bộ phận dùng làm thuốc:

Xem thêm

Phần được sử dụng bao gồm tất cả các bộ phận như: Lá, thân và rễ, tất cả các bộ phận của cây sau khi thu hái sẽ được rửa sạch, loại bỏ tạp chất và phơi khô để sử dụng.

Thành phần hóa học:

Theo một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thành phần hóa học có chứa trong các bộ phận của cây nhân trần bao gồm: Saponin tritecpenic, cumarin, flavonozit, tinh dầu, ngoài ra còn một số thành phần khác như: a-pinene, capillin, capillene, capillanol, capillarisin, chlorogenic acid,…

Những nghiên cứu khoa học về Nhân Trần:

ác nghiên cứu hiện đại cho thấy, nhân trần có tác dụng làm tăng tiết và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ, làm hạ huyết áp, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt, giảm đau và chống viêm.

Theo các kết quả nghiên cứu khoa học, trong cây nhân trần có một số chất có khả năng kháng u, gây ức chế các tế bào ung thư phát triển.

Năm 1950, p.V.Nair và cộng sự đã cất được từ cây bồ bồ 1% tinh dầu và đã phân tích thấy có 51.monoterpen và 2d.sesquiterpen trong đó có 38,5% cineol, ngoài ra còn thấy limonen.

Năm 1929, 3 nhà nghiên cứu Nhật Bản đã tiêm thuốc chiết bằng nước từ cây nhân trẩn Trung Quốc cho chó đánh mê, đã phát hiện rằng nhân trần có tác dụng tăng sự bài tiết và ức chế.

Năm 1956, một số nhà nghiên cứu Nhật Bản đã chứng minh tác dụng ức chế của nhân trần đối với một số khuẩn gây bệnh ngoài da, tác dụng này không giảm dù vị thuốc được xử lý trên 100 độ c.

Theo đông y:

Nhân trần có vị đắng, tính hơi hàn, quy vào kinh tỳ, vị, can và túi mật, tác dụng giúp thanh nhiệt, giải độc, trừ thấp, chữa vàng da, chống viêm.

Công dụng của nhân trần:

  • Giúp hỗ trợ làm thanh nhiệt, lợi mật, thông tiểu.
  • Hỗ trợ làm thúc đẩy hệ tuần hoàn máu và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật.
  • Hỗ trợ bảo vệ tế bào gan và giúp ngăn ngừa gan nhiễm mỡ.
  • Giúp giải nhiệt, giảm đau và chống viêm.
  • Hỗ trợ giúp an thần, dễ ngủ.
  • Hỗ trợ cải thiện công năng miễn dịch và hỗ trợ ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư.
  • Hỗ trợ làm giảm ho suyễn, hầu họng sưng đau và giúp chống suy nhược cơ thể.
  • Hỗ trợ chống viêm gan, viêm túi mật và hỗ trợ ngăn ngừa sỏi mật.

Một số bài thuốc về nhân trần:

Trị viêm gan cấp:

Nhân trần cao thang, Nhân trần 18 – 24g, Chi tử 12g, Đại hoàng 6 – 8g sắc uống.

Trị viêm túi mật:

Sử dụng Nhân trần cao, Bồ công anh, Quảng uất kim đều 40g, Khương hoàng 16g, sắc uống.

Trị giun chui ống mật:

Dùng Nhân trần 40 – 80g sắc uống, có nhiễm trùng gia Kim ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh. Đã theo dõi 50 ca kết quả tốt.

Trị giun chui ống mật:

Dùng Nhân trần 40 – 80g sắc uống, có nhiễm trùng gia Kim ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh. Đã theo dõi 50 ca kết quả tốt.

Trị cholesterol máu cao:

Dùng Nhân trần sắc thay trà, trong 1 tháng. Đã theo dõi 82 ca, kết quả cholesterol hạ bình quân 42,4mg. Tỷ lệ bình quân 14,3%.

Dùng để chữa viêm gan vàng da cấp tính có sốt:

Bạch hoa xà thiệt thảo 500 g, nhân trần 150 g, sinh cam thảo 50 g. Tất cả tán vụn, mỗi ngày lấy 60 g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút có thể dùng được, uống thay trà trong ngày.

Lưu ý:

Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.

Không dùng cho Người súc huyết phát hoàngNgười súc huyết phát hoàng.

Nhiệt nặng phát hoàng, không thấp khí, hai trường hợp kỵ uống.