Xuất xứ Pháp
Quy cách Hộp 1 lọ
Thương hiệu MSD
Chuyên mục

Cancidas 50mg được nhập khẩu từ Pháp, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch tiêm truyền với công dụng điều trị nhiễm các loại nấm.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 4 người thêm vào giỏ hàng & 9 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ
Giấy Phép Nhà Thuốc
Giấy phép GPP (Xem)
Giấy phép kinh doanh (Xem)
Giấy phép kinh doanh dược (Xem)
Chứng chỉ hành nghề dược (Xem)
Giấy phép trang thiết bị Y tế (Xem)

Cancidas 50mg là gì

Thuốc Cancidas 50mg có hoạt chất chính là caspofungin, đây là một hợp chất lipopeptide bán tổng hợp từ một sản phẩm lên men của glarea lozoyensis giúp diệt nấm, kháng nấm. Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch tiêm truyền, dùng theo đường tiêm, thích hợp sử dụng cho người lớn.

Công dụng của Thuốc Cancidas 50mg

Thuốc Cancidas 50mg được chỉ định

Điều trị nhiễm nấm Candida xâm lấn.

Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp được cho là nhiễm nấm ở những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, sốt.

Điều trị nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn ở bệnh nhân kháng trị hoặc không dung nạp với các trị liệu khác (ví dụ: amphotericin B, dạng công thức lipid của amphotericin B, itraconazole).

Điều trị nhiễm nấm Candida thực quản.

Kháng trị được định nghĩa là sự tiến triển của tình trạng nhiễm khuẩn hoặc không cải thiện sau ít nhất 7 ngày của các liều điều trị liệu pháp kháng nấm có hiệu quả trước đó. CANCIDAS chưa được nghiên cứu như là điều trị khởi đầu cho nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Cancidas 50mg

Mỗi lọ bột pha dung dịch tiêm truyền Cancidas 50mg có chứa những thành phần chính như là:

Caspofungin (dưới dạng caspofungin acetate) 50 mg

Tá dược

Mỗi lọ CANCIDAS chứa các tá dược sau: sucrose, mannitol, acid acetic băng và natri hydroxyd (để điều chỉnh pH).

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Cancidas 50mg

Thuốc Cancidas 50mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Thuốc dùng đường tiêm truyền.

Liều dùng tham khảo:

Khuyến cáo chung ở bệnh nhân người lớn

CANCIDAS được dùng cho người lớn (≥18 tuổi) bằng cách truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ.

Điều tri nhiễm nấm Candida xâm lấn:

Một liều nạp duy nhất 70 mg được dùng vào Ngày 1, sau đó, mỗi ngày 50 mg. Thời gian điều trị nhiễm nấm xâm lấn đựa vào đáp ứng lâm sàng và vi sinh của bệnh nhân. Sau khi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm nấm xâm lấn đã được cải thiện và các lần cấy âm tính, có thể xem xét chuyển sang dùng liệu pháp kháng nấm đường uống. Thông thường, điều trị kháng nấm nên tiếp tục ít nhất 14 ngày sau lần cấy dương tính cuối cùng.

Điều trị theo kinh nghiệm

Một liều nạp duy nhất 70 mg được dùng vào Ngày 1, sau đó, mỗi ngày 50 mg. Thời gian điều trị theo kinh nghiệm dựa vào đáp ứng lâm sàng của bênh nhân. Việc điều trị nên tiếp tục cho đến 72 giờ sau khi khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính đã được giải quyết (ANC&500). Bệnh nhân bị nhiễm nấm nên điều trị ít nhất 14 ngày; việc điều trị nên tiếp tục ít nhất 7 ngày sau khi cả tình trạng giảm bạch cầu trung tính và các triệu chứng, lâm sàng đã được giải quyết.

Nhiễm nấm Aspergillus xâm tấn

Một liều nạp duy nhất 70 mg được dùng vào ngày 1, sau đó, mỗi ngày dùng 50 mg. Thời gian điều trị nhiễm nấm AspegiHus xâm lấn được xác định tùy tửng trường hợp và nên dựa vào mức độ nghiêm trọng của bệnh lý nền của bệnh nhân, sự phục hồi khỏi ức chế miễn địch và đáp ứng lâm sàng. Nói chung, việc điều trị nên tiếp tục ít nhất 7 ngày sau khi triệu chứng đã được giải quyết.

Thông tin an toàn cho khoảng thời gian điều trị dài hơn 4 tuần còn hạn chế. Tuy nhiên, dữ liệu hiện có cho thấy caspoíungin tiếp tục được dung nạp tốt với các đợt điều trị dài hơn (lên đến 162 ngày ở người lớn và 87 ngày ở bệnh nhi).

Nhiễm nấm Candida thưc quản

Nên dùng liều hàng ngày 50 mg.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều khi suy thận (xem Đặc tính dược động học)

Bệnh nhân cao tuổi

Ở các bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi), diện tích dưới đường cong (AUC) tăng lên khoảng 30%. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi. Còn ít kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi (xem Đặc tính dược động học).

Dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng các enzym chuyển hóa

Các dữ liệu hạn chế gợi ý sự gia tăng liều hàng ngày của caspofungin tới 70 mg theo sau liều nạp 70 mg nên được xem xét khi dùng đồng thời caspofungin ở người lớn với các thuốc gây cảm ứng các enzym chuyển hoá (xem Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Khi caspofungin dùng đồng thời ở bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) cùng các thuốc gây cảm ứng các enzym chuyển hoá (xem Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác), một liều caspoíungin tới 70 mg/m2 hàng ngày (không vượt quá liều hàng ngày thực tế 70 mg) nên được xem xét.

Bệnh nhân suy gan

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn bị suy gan nhẹ (Chỉ số Child-Pugh 5 đến 6). Đối với bệnh nhân bị suy gan mức độ vừa (Chỉ số Child-Pugh 7 đến 9), liều dùng hàng ngày CANCIDAS là 35 mg dựa vào các dữ liệu nghiên cứu dược động học. Một liều nạp 70 mg khởi đầu vẫn được khuyến cáo dùng vào Ngày 1. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng ờ bệnh nhân người lớn bị suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh lớn hơn 9) và bệnh nhi bị suy gan các mức độ.

Bênh nhi

CANCIDAS được dùng cho bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) bằng cách truyền ffntT mạch chậm trong khoảng 1 giờ. Liều dùng cho bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) cần dựa vào diện tích bề mặt cơ thể (xem “Hướng dẫn dùng cho bệnh nhi, Công thức Mosteller 1). Đối với tất cả các chỉ định, một liều nạp duy nhất 70 mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng 70 mg) được dùng vào Ngày 1, sau đó, dùng liều hàng ngày 50 mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70 mg). Thời gian điều trị tuỳ theo người bệnh và chỉ định, như đã nêu đối với mỗi chỉ định cho người lớn (xem “Khuyến cáo chung ở bệnh nhân người lớn).

Nếu liều hàng ngày 50 mg/m2 dung nạp tốt, nhưng đáp ứng lâm sàng không đầy đủ, liều hàng ngày có thể tăng lèn 70 mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70 mg). Mặc dù sự tăng hiệu lực với liều hàng ngày 70 mg/m2 chưa được chứng minh, nhưng những số liệu về an toàn, tuy còn hạn chế, đã cho thấy liều hàng ngày tăng đến 70 mg/m2 được dung nạp tốt.

Khi CANCIDAS dùng ở bệnh nhi phối hợp với các thuốc gây cảm ứng sự thanh thải thuốc như rifampin, efavirenz, nevirapine, phenytoin, dexamethasone, hoặc carbamazepine, dùng CANCIDAS liều hàng ngày 70 mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70 mg) nên được xem xét.

PHA CHẾ CANCIDAS

KHÔNG ĐƯỢC DÙNG BẤT KỲ DUNG MÔI NÀO CÓ CHỨA DEXTROSE (a-D-GLUCOSE) vì CANCIDAS không ổn định trong các dung môi chứa dextrose. Không được hoà lẫn hoặc cùng truyền CANCIDAS với bất kỳ thuốc nào khác vì hiện chưa có tài liệu nào về sự tương hợp của CANCI DAS với các hợp chất, các chất phụ gia hoặc các thuốc tiêm tỉnh mạch khác. Phải kiểm tra bằng mắt thường dung dịch truyền xem có vật lạ hoặc có bị biến màu.

HƯỚNG DẪN DÙNG CHO BỆNH NHI

Tính diện tích bề mặt cơ thể để tính tiều cho trẻ em

Trước khi pha dịch truyền, cần tính diện tích bề mặt cơ thể (BSA; Body Surface Area) cùa bệnh nhi, dùng công thức sau (Công thức Mosteller);

Trong đó:

h là chiều cao (height)

w là trọng lượng (weight)

Pha chế dịch truyền 70 mg/m2 cho bệnh nhi từ 12 tháng tuổi trở tên (dùng lọ 70mg)

  1. Xác định liều nạp thực tế cần dùng cho bệnh nhi bằng cách dùng diện tích bề mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân (được tính như trên) và phương trình sau:

BSA (m2) X 70 mg/m2 = Liều nạp

Liều nạp tối đa vào Ngày 1 không được vượt quá 70 mg, bất kể liều của bệnh nhân tính được là bao nhiêu.

  1. Lấy lọ CANCIDAS từ tù lạnh ra nhiệt độ phòng.
  2. Thêm một cách vô trùng 10,5 mL dung dịch tiêm NaCI 0,9%, hoặc nước cất tiêm vô trùng, hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn bằng methylparaben và propylparaben, hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn bằng alcol benzylic 0,9%. aDung dịch đã pha này có thể bảo quản 24 giờ ở nhiệt độ 25°c trở xuống. bNồng độ caspofungin trong lọ thuốc đã pha là 7,2 mg/mL.

Rút lấy thể tích thuốc bằng liều nạp tính được (Bước 1) từ lọ thuốc. Chuyển một cách vô trùng thể tích (mL)c CANCIDAS vừa pha vào một túi (hoặc chai) tiêm truyền tĩnh mạch chứa 250 mL dung dịch tiêm NaCI 0,9%; 0,45% hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat. Có thể thêm CANCIDAS đã pha (mL)c vào một thể tích giảm cùa dung dịch tiêm NaCI 0,9%; 0,45%; hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat, nồng độ cuối cùng không vượt quá 0,5 mg/mL. Dung dịch truyền này phải được dùng trong vòng 24 giờ, nếu bảo quản ở nhiệt độ 25ŨC (77°F) trở xuống, hoặc trong vòng 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh ở 2°c đến 8°c (36-46°F).

  1. Nếu liều nạp tính được <50 mg, thì liều thuốc có thể được pha từ lọ 50 mg [theo các bước 2-4 từ mục “Pha chế dịch truyền 50 mg/m2 cho bệnh nhi từ 12 tháng tuổi trở lên (dùng lọ 50 mg)”]. Nồng độ cuối cùng của caspofungin trong các lọ 50 mg sau khi pha là 5,2 mg/ml.

Pha chế dịch truyền 50 mg/m2 cho bệnh nhi từ 12 tháng tuổi trở lên (dùng lọ 50 mg)

  1. Xác định liều duy trì hàng ngày được dùng cho bệnh nhi bằng cách dũng điện tích bề mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân (đã tính được ở trên) và phương trình sau:

BSA (m2) X 50 mg/m2 = Liều duy trì hàng ngày

Liều duy trì hàng ngày không được vượt quá 70 mg, bất kể liều cùa bệnh nhân tính được là bao nhiêu.

  1. Lấy lọ CANDIDAS từ tủ lạnh ra nhiệt độ phòng.
  2. Thêm một cách vô trùng 10,5 mL dung dịch tiêm NaCI 0,9%, hoặc nước cất tiêm vô trùng, hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn bằng methylparaben và propylparaben, hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn bằng alcol benzylic 0,9%. aDung dịch đã pha này có thể bảo quản 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25°c. bNồng độ caspofungin trong lọ thuốc đã pha là 5,2 mg/ml.
  3. Rút lấy thể tích thuốc bằng liều nạp tính được (Bước 1) từ lọ thuốc. Chuyển một cách vô trùng thể tích (mL)c CANCIDAS vừa pha vào một túi (hoặc chai) tiêm truyền tĩnh mạch chửa 250 mL dung dịch tiêm NaCI 0,9%; 0,45% hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat. Có thể thêm CANCIDAS đã pha (mL)c vào một thể tích giảm của dung dịch tiêm NaCI 0,9%; 0,45%; hoặc 0,225%, hoặc dung dịch tiêm Ringer Lactat, nồng độ cuối cùng không vượt quá 0,5 mg/mL. Dung dịch truyền này phải được dùng trong vòng 24 giở, nếu bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°c hoặc trong vòng 48 giờ nếu bảo quản trong tù lạnh ở 2°C đến 8°C.
  4. Nếu liều duy trì hàng ngày thực dùng >50 mg, thì liều thuốc có thể được pha từ lọ 70 mg [theo các bước 2-4 từ mục “Pha chế dịch truyền 70 mg/m2 cho bệnh nhi từ 12 tháng tuổi trở lên (dùng lọ 70 mg}”]. Nồng độ cuối cùng của caspoíungin trong các lọ 70 mg sau khi pha là 7,2 mg/ml.

Chú ý khi pha chế:

Khối thuốc màu trắng hoặc trắng ngà sẽ tan hoàn toàn. Lắc nhẹ cho đến khi thu dược dung dịch trong suốt.

  1. Kiểm tra bằng mắt thường dung dịch thuốc đã pha xem có vật lạ hoặc bị biến màu trong khi pha thuốc và trước khi truyền. Không được dùng nếu dung dịch bị đục hoặc kết tủa.
  2. CANCIDAS được bào chế để cung cấp đủ liều ghi trên nhãn (70 mg hoặc 50 mg) khi rút 10 mL khỏi lọ thuốc.

HƯỚNG DẨN DÙNG CHO NGƯỜI LỚN

Bước 1: Pha lọ thuốc

Để pha thuốc bột, lấy lọ thuốc CANCIDAS ở tủ lạnh ra nhiệt độ phòng và thêm trong điều kiện vô trùng 10,5 mL dung dịch tiêm NaCI 0,9% hoậc nước cất tiêm vô trùng hoặc nước cất tiêm kim khuẩn có methylparaben và propylparaben; hoặc nước cất tiêm kìm khuẩn có 0,9% alcol benzylic. Nồng độ của lọ thuốc pha ra sẽ là 7,2 mg/mL (lọ 70 mg) hoậc 5,2 mg/mL (lọ 50 mg).

Khối bột thuốc màu trắng đến trắng ngà sẽ tan hoàn toàn. Lắc nhẹ cho đến khi dung dịch trong suốt. Kiểm tra dung dịch đã pha bằng mắt thường xem có vật lạ hoặc biến màu. Dung dịch đã pha có thể bảo quản trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25°c.

Bước 2: Thêm CANCIDAS đã pha vào dung dịch truyền cho bệnh nhân

Dung môi để pha dung dịch truyền cuối cùng là: Nước muối tiêm vô trùng hoặc dung dịch Ringer-Lactat. Dịch truyền chuẩn cho bệnh nhân được pha bằng cách thêm trong điều kiện vô trùng một lượng thích hợp của thuốc đã được pha (được ghi trong bảng dưới đây) vào một túi hoặc chai 250 mL để truyền tĩnh mạch. Thể tích dịch truyền giảm còn 100 mL có thể được dùng khi cần thiết dùng các liều hàng ngày 50 hoậc 35 mg. Không dùng khi dung dịch bị đục hoặc kết tủa. Dung dịch truyền này phài được dùng trong vòng 24 giờ nếu được bào quản dưới 25°c hoặc trong vòng 48 giờ nếu bảo quàn trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2°c đến 8°c. CANDIDAS cần được truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ.

PHA CHẾ CÁC DUNG DỊCH TRUYỀN CHO BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN

Liều dùng* Thể tích

CANDIDAS đã được pha dùng để chuyển vào túi hoặc chai truyền tĩnh mạch

Chế phẩm tiêu chuẩn (CANCIDAS pha ra được hoà vào 250 mL) nồng độ cuối cùng Thể tích dịch truyền giảm (CANCIDAS pha ra được hoà vào 100 mL) nồng độ cuối cùng
70 mg 10 mL 0,28 mg/mL Không khuyến

cáo

70 mg (từ 2 lọ 50

mg)**

14 mL 0,28 mg/mL Không khuyến

cáo

50 mg 10 mL 0,20 mg/mL 0,47 mg/mL
35 mg cho suy gan mức độ vừa (từ 1 lọ 70mg) 5 mL 0,14 mg/mL 0,34 mg/mL
35 mg cho suy gan mức độ vừa (từ 1 lọ 50 mg) 7 mL 0,14 mg/mL 0,34 mg/mL

*10,5 mL được dùng để pha tất cả các loại lọ thuốc

**Nếu không có loại lọ 70 mg, liều 70 mg có thể pha từ 2 lọ 50 mg

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

Amikacin Sopharma 125mg/ml điều trị nhiễm khuẩn nặng đe doạ tính mạng
Amikacin Sopharma 125mg/ml là gì Thuốc Amikacin Sopharma 125mg/ml là kháng sinh bán tổng hợp họ...
0
  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Cancidas 50mg

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

CANCIDAS chống chỉ định dùng cho bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trong khi sử dụng Thuốc Cancidas 50mg

Trong quá trình sử dụng Cancidas 50mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Những trường hợp bị hội chứng Stevens Johnson (SJS) hoặc hoại tử biểu bi nhiễm đôc (TEN) đã đươc báo cáo sau khi CANCIDAS được lưu hành ra thị trường. Nên thận trọng ở những bênh nhãn có tiền sử phán ứng da dị ứng.

Có ít dữ liệu cho thấy vai trò của caspofungin trên các chủng nấm men không thuộc họ Candida (non-Candida) và nấm mốc không thuộc họ Aspergillus (non-Aspergillus). Hiệu quả của caspofungin trên các tác nhân này chưa được đánh giá đầy đủ.

Phản vệ đã được báo cáo trong khi điều trị bằng CANCIDAS. Nếu điều này xảy ra, nên ngưng điều trị bằng CANCIDAS và áp dụng liệu trình điều trị thích hợp. Các phản ứng dị ứng qua trung gian histamin bao gồm phát ban, phù mặt, phù mạch, ngứa, cảm giác nóng bừng hoặc co thắt phế quàn cũng được ghi nhận và có thể cần ngưng điều trị và/hoặc áp dụng một điều trị thích hợp.

Ở những bệnh nhân người lớn bị suy gan nhẹ và trung bình, AUC tăng khoảng 20% và 75% tương ứng. Giảm liều caspofungin hàng ngày xuống 35 mg được khuyến cáo cho người lớn bị suy gan trung bình. Không có kinh nghiệm lâm sàng ở người lởn suy gan nặng hoặc bệnh nhân nhi suy gan ở bất kỳ mức độ nào. Với các bệnh nhân suy gan ở mức độ trung bình, mức độ phơi nhiễm cao hơn có thể xảy ra và caspofungin nên được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân này (Xem thêm Liều lượng và cách dùng, Đặc tính dược động học cùa caspofungin).

Dùng đồng thời CANCIDAS với cyclosporine đã được đánh giá ở người lớn tình nguyện khoẻ mạnh và bệnh nhân người lớn. Một số người lớn khoẻ mạnh dùng 2 liều 3 mg/kg cyclosporine với caspofungin thấy alanine transaminase (ALT) và aspartate transaminase (AST) tăng thoáng qua ít hơn hoặc bằng 3 lần giới hạn trên của bình thưởng (ULN: upper limit of normal) sẽ trở về bình thường khi ngừng thuốc điều trị. Trong một nghiên cứu hồi cứu, 40 bệnh nhân dùng CANCIDAS phối hợp với cyclosporine từ 1 đến 290 ngày (trung bình 17,5 ngày), không thấy có tác dụng ngoại ý nặng trên gan. Những kết quả này cho thấy CANCIDAS có thể được dùng cho bệnh nhân đang dùng cyclosporine khi thấy lợi ích lớn hơn nguy cơ. Cần theo dõi chặt chẽ men gan nếu sử dụng đồng thời caspofungin và cyclosporine trong điều trị.

Các bất thường về xét nghiệm chức năng gan đã được thấy ở những người tình nguyện khỏe mạnh và ở bệnh nhân người lớn và trẻ em được điều trị với CANCIDAS. Ở một vài bệnh nhân người lớn và trẻ em với các bệnh lý nền nghiêm trọng được điều trị đồng thờr nhiều thuốc khác với CANCIDAS, đã có các trường hợp riêng lẻ bị rối loạn chức năng gan, viêm gan, và suy gan được báo cáo, nhưng không chứng minh được mối liên hệ nhân quả với CANCIDAS. Các bệnh nhân có các xét nghiệm chức nàng gan bất thường trong thời gian điều trị với CANCIDAS nên được theo dõi các bằng chứng của việc chức năng gan tiến triển xấu đi và nên đánh giá nguy cơ/lợi ích của việc tiếp tục điều trị với CANCIDAS.

Thuốc có chứa đường sucrose. Bệnh nhân có các bệnh di truyền hiếm gặp về việc không dung nạp fructose hoặc không đủ men sucrase- isomaltase không nên dùng thuốc này (xem Thành phần).

Dùng cho trẻ em:

Tính an toàn và hiệu lực của CANCIDAS ở bệnh nhi từ 12 tháng đến 17 tuổi được hỗ trợ bởi các bằng chửng từ những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở người lớn, dữ liệu dược động học của bệnh nhi và những dữ liệu bổ sung từ những nghiên cứu tiền cứu ở bệnh nhi từ 12 tháng đến 17 tuổi cho những chỉ định sau (xem “CHỈ ĐỊNH”):

Điều trị nhiễm nấm Candida xâm lấn.

Điều trị nhiễm nấm Candida thực quản.

Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp được cho là nhiễm nấm ở những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, sốt.

Điều trị nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn ở bệnh nhân kháng trị hoặc không dung nạp với các trị liệu khác (ví dụ: amphotericin B, dạng công thức lipid của amphotericin B, itraconazole).

Kháng trị được định nghĩa là sự tiến triển của tình trạng nhiễm khuẩn hoặc không cải thiện sau ít nhất 7 ngày của các liều điều trị liệu pháp kháng nấm có hiệu quả trước đớ. CANCIDAS chưa được nghiên cứu như là điều trị khởi đầu cho nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn.

‘ìN

ẺN

N(.

Hiệu quả và tính an toàn của CANCIDAS còn chưa được nghiên cứu đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng tiền cứu liên quan đến trẻ sơ sinh và trẻ dưới 12 tháng tuổi.

Chưa nghiên cứu CANCIDAS ở các bệnh nhi bị viêm nội tâm mạc, viêm xương tùy và viêm màng não do Candida. CANCIDAS cũng chưa được nghiên cứu như là thuốc điều trị khởi đầu cho bệnh nhi bị nhiễm Aspergillus xâm lấn.

Sử dụng thuốc Cancidas 50mg cho phụ nữ có thai và cho con bú

Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản:

Caspofungin không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên chuột đực và chuột cái. Không có dữ liệu lâm sàng báo cáo về ảnh hưởng của caspofungin lên khả năng sinh sản ở người.

Phụ nữ có thai:

Không có hoặc có ít dữ liệu về sử dụng caspofungin trên phụ nữ có thai. CANCIDAS không nên dùng trong thời kỳ có thai trừ khi thật cần thiết. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trong giai đoạn phát triển. Caspofungin được chứng minh là qua hàng rào nhau thai khi nghiên cứu trên động vật.

Phụ nữ cho con bú:

Chưa biết caspofungin có được tiết vào sữa mẹ hay không. Các dữ liệu về dược lực học, độc tính trong các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết caspofungin qua sữa. Không nên cho con bú khi sử dụng Cancidas ở thời kì này.

Ảnh hưởng của Thuốc Cancidas 50mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy khi dùng CANCIDAS.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Cancidas 50mg

Tương tác giữa thuốc Cancidas 50mg với các thuốc khác

Những nghiên cứu in vitro cho thấy caspofungin acetate không ức chế enzym nào trong hệ cytochrom P450 (CYP). Trong những nghiên cứu lâm sàng, caspofungin không gây cảm ứng chuyển hoá CYP3A4 cùa các thuốc khác. Caspofungin không phải là chất nền cùa P- glycoprotein và là một chất nền kém cho các enzym cytochrom P450. Tuy nhiên, caspoíungin đã được chứng minh có tương tác với các thuốc khác trong các nghiên cứu về dược lý và lâm sàng (xem dưới đây):

Trong 2 nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở người lớn khỏe mạnh, cyclosporine (liều đơn 4 mg/kg hoặc hai liều 3 mg/kg mỗi 12h) làm tăng AUC của caspofungin khoảng 35%. Sự tăng AUC này có thể là do sự hấp thu caspofungin vào gan giảm. CANCIDAS không làm tăng nồng độ cyclosporine trong huyết tương. Có sự tăng thoáng qua ALT và AST gan dưới hoặc bằng 3 lần mức giới hạn trên khi dùng đông thời CANCIDAS và cyclosporine và trở về binh thường khi ngưng các thuốc này. Trong một nghiên cứu hồi cứu, 40 bệnh nhân điều trị bằng CANCIDAS và/hoặc cyclosporine từ 1 đến 290 ngày (trung binh 17,5 ngày), không thấy có tác dụng ngoại ý nặng trên gan (xem “THẬN TRỌNG”). Cần theo dõi chặt chẽ men gan nếu sử dụng đồng thời caspofungin và cyclosporine trong điều trị.

Nghiên cứu lâm sàng ở người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh cho thấy dược động học của caspoiungin không thay đổi đến mức ảnh hưởng trên lâm sàng của itraconazole, amphotericin B, mycophenolate, nelfinavir, hoặc tacrolimus. Caspofungin không ảnh hưởng đến dược động học của amphotericin B, itraconazole, rifampicin hoặc mycophenolate moíetil. Mặc dù dữ liệu an toàn còn hạn chế, tuy nhiên không cần các thận trọng đậc biệt khi amphotericin B, itraconazole, nelfinavir hoặc mycophenolate mofetil được dùng chung với caspofungin.

Ở người lớn tình nguyện khoẻ mạnh, CANCIDAS làm giảm khoảng 26% nồng độ đáy của tacrolimus trong máu. Đối với bệnh nhân dùng cả 2 thuốc, việc theo dõi nồng độ trong máu của tacrolimus và điều chỉnh liều tacrolimus thích hợp là bắt buộc.

Tất cả các nghiên cứu trên người lớn về tương tác thuốc-thuốc mô tả ở trên được thực hiện tại liều caspofungin hàng ngày 50mg hoặc 70 mg. Sự tương tác thuốc ở liều caspofungin cao hơn với các thuốc khác chưa được nghiên cứu chính thức.

Ở các bệnh nhi, kết quả từ những phân tích hồi quy các số liệu dược động học cho thấy dùng phối hợp dexamethasone với CANCIDAS có thể gây giảm có ý nghĩa lâm sàng nồng độ đáy của caspoíungin. Những kết quà này chỉ ra rằng, các bệnh nhi cũng có sự giảm tương tự như ngưởi lớn khi có các chất gây cảm ứng. Khi CANCIDAS dùng phối hợp với các chất gây cảm ửng sự thanh thài thuốc nhu’ rifampin, efavirenz, nevirapin, phenytoin, dexamethason, hoặc carbamazepin cho bệnh nhi, dùng liều hàng ngày CANCIDAS là 70 mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70 mg) nên được xem xét.

Rifampicin làm tăng 60% diện tích dưới đường cong (AUC) và 170% nồng độ đáy của caspofungin ở ngày đầu tiên dùng đồng thời khi cả 2 thuốc được bắt đàu dùng cùng với nhau trên người lớn tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ đáy của caspofungin giảm dăn trong những ngày điều trị tiếp theo. Sau khi dùng rifampicin hai tuần đã có ảnh hưởng hạn chế trên AUC, nhưng các nông độ đáy thấp hơn 30% so với các đối tượng người lớn sử dụng caspofungin đơn trị liệu. Cơ chế của sự tương tác có thể là do sự ửc chẽ ban đầu vâ câm ứng tiếp theo cùa protein vận chuyển. Một hiệu ứng tương tự có thể xảy ra đối với các thuốc khác gây cảm ứng trên enzym chuyển hóa. Dữ liệu hạn chế từ các nghiên cứu dược động học quần thể cho thấy rằng sử dụng đồng thời caspoíungin với các thuốc gây cảm ứng như efavirenz, nevirapine, rifampicin, dexamethasone, phenytoin, carbamazepine có thể dẫn đến giảm AUG cùa caspofungin. Khi sử dụng đồng thời caspotungin với các thuốc gây cảm ứng enzyme chuyển hóa nên tăng liều hàng ngày của caspofungin lên 70mg ở người lớn theo sau liều nạp ban đầu là 70mg (Xem Liều lượng và cách dùng).

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc Cancidas 50mg

Trong quá trình sử dụng Cancidas 50mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Các phàn ứng quá mẫn (phản vệ và phản ứng qua trung gian histamin) đã được báo cáo (xem Thận trọng).

Phù phổi, hội chứng suy hô hấp ở người lớn (ARDS) và thâm nhiễm thấy trên X-quang cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân nhiễm aspergillus xâm lấn.

Bệnh nhân người lớn

Trong các nghiên cứu lâm sàng, 1865 người lớn dùng đơn liều hoặc nhiều liều CANCIDAS: 564 bệnh nhân sốt, giảm bạch cầu trung tính (nghiên cứu điều trị theo kinh nghiệm), 382 bệnh nhân nhiễm nấm Candida xâm lấn, 297 bệnh nhân nhiễm nấm Candida khu trú và 394 người trong nghiên cứu giai đoạn I. Trong nghiên cứu điều trị theo kinh nghiệm, bệnh nhân dùng hoá trị liệu cho các trường hợp ác tính hoặc ghép tế bào gốc tạo máu (bao gồm 39 trường hợp dị ghép).

Trong các nghiên cứu có liên quan đến bệnh nhân bị nhiễm nấm Candida, đa số bệnh nhân nhiễm Candida xâm lấn có các bệnh nền nặng (như bệnh ác tính về huyết học hoặc bệnh ác tính khác, vừa trải qua phẫu thuật lớn, HIV), cần dùng nhiều trị liệu đồng thời. Bệnh nhân nhiễm nấm Aspergillus trong nghiên cứu không so sánh, thường ở tình trạng bệnh nặng (như ghép tế bào gốc tủy xương hoặc ngoại vi, bệnh tế bào máu ác tính, u đặc hoặc ghép cơ quan) đòi hỏi nhiều liệu pháp đồng thời.

Viêm tĩnh mạch là một phàn ứng ngoại ý tại nơi tiêm thường được báo cáo ở tất cả các nhóm bệnh nhân. Các phàn ứng tại chỗ khác bao gồm ban đò, đau/nhạy đau, ngứa, tiết dịch, và cảm giác bỏng.

Những bất thường về lâm sàng hoặc xét nghiệm được báo cáo ở tất cà các bênh nhân người lởn điều trị với CANCIDAS (tổng cộng 1780) thường nhẹ và hiếm khi phải ngừng thuốc.

Các phản ứng ngoại ý như sau đã được báo cáo:

[rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 – <1/10), ít gặp (≥ 1/1000 – < 1/100)]

Rối loạn chuyển hóa & dinh dưỡng:

Thường gặp: hạ kali máu

Ít gặp: quá tải dịch, hạ magiê máu, chán ăn, mất cân bằng điện giải, tăng/ hạ can-xi máu, nhiễm toan chuyển hóa.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

Thường gặp: giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm số lượng bạch cầu.

ít gặp: thiểu máu, giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu, suy giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm/ tăng tiểu cầu, giảm số lượng bạch cầu lympho, tăng số lượng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.

Rối loạn hệ thần kinh:

Thường gặp: nhức đầu

Ít gặp: chóng mặt, loạn vị giác, dị cảm, ngủ gà, run, giảm cảm giác

Rối loạn tâm thần:

Ít gặp: lo âu, mất phương hướng, mất ngủ.

Rối loạn tim:

Ít gặp: đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, rung nhĩ, suy tim sung huyết

Rối loạn về mắt:

Ít gặp: vàng mắt, nhìn mở, phù mi, chảy nước mắt.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực, trung thất:

Thường gặp: khó thở

Ít gặp: sung huyết mũi, đau họng-thanh quản, thở nhanh, co thắt phế quản, ho, khó thở kịch phát về đêm, hạ oxy máu, ran phổi, khò khè.

Rối loạn mạch:

Thường gặp: viêm tĩnh mạch.

Ít gặp: viêm tĩnh mạch huyết khối, cơn nóng bừng mặt, đỏ mặt, tăng huyết áp, hạ huyết áp.

Rối loạn gan mật:

Thường gặp: tăng các chỉ số về gan (alanine aminotransferase (ALT), aspartate aminotransferase (AST), phosphatase kiềm, bilirubin kết hợp, bilirubin máu).

Ít gặp: ứ mật, gan to, tăng bilirubin máu, vàng da, bất thường chức năng gan, nhiễm độc gan, rối loạn chức năng gan.

Rối loạn tiêu hóa:

Thường gặp: buồn nôn, tiêu chày, nôn mửa

Ít gặp: đau bụng, đau bụng trên, khô miệng, khó tiêu, khó chịu ở dạ dày, chướng bụng, ứ dịch trong ổ bụng, táo bón, khó nuốt, đầy hơi.

Rối loạn cơ xương & mô liên kết:

Thường gặp: đau khớp

Ít gặp: đau lưng, đau đầu chi, đau xương, yếu cơ, đau cơ

Rối loạn da & mô dưới da:

Thường gặp: phát ban, ngứa, ban đỏ, tăng tiết mồ hôi.

Ít gặp: hồng ban đa dạng, ban dát, ban dát- sần, mẩn ngứa, mày đay, viêm da dị ứng, ngứa toàn thân, ban đỏ, ban đỏ toàn thân, ban dạng sởi, sang thương da.

Rối loạn chung và tại nơi tiêm truyền:

Thường gặp: sốt, ớn lạnh, ngứa nơi tiêm truyền.

Ít gặp: đau, đau tại vị trí đặt catheter, mệt mỏi, cảm giác lạnh/ nóng, chai vùng tiêm truyền; đau- sưng nề-viêm tĩnh mạch-ban đỏ vị trí tiêm truyền, phù ngoại biên, nhạy đau, khó chịu vùng ngực, đau ngực, phù mặt, cảm giác thay đồi thân nhiệt, chai cứng, thoát mạch vị trí tiêm; đau rát-ngứa-mày đay-phù vùng tiêm, khó chịu, phù

Rối loạn thận, tiết niệu:

Ít gặp: suy thận, suy thận cấp

Trong các nghiên cứu:

Thường gặp: hạ kali máu, giảm albumin máu

Ít gặp: tăng creatinin máu, có hồng cầu trong nước tiểu, giâm protein toàn phần, protein niệu, kéo dài/giảm thời gian prothrombin, tăng/ hạ natri máu, tăng/ hạ canxi máu, tăng/ hạ clo máu, tãng đường huyết, hạ magiê máu, tăng/ hạ phospho máu, tăng urê máu, tăng gamma- glutamyltransíerase, kéo dài thời gian thromboplastin hoạt hóa, hạ bicarbonate máu, tăng kali máu, tăng huyết áp, giảm acid uric máu, xuất hiện máu trong nước tiểu, bất thường âm phế bào, giảm co2 máu, tăng nồng độ các thuốc ức chế miễn dịch, tăng INR, trụ niệu, bạch cầu trong nước tiểu, tăng pH nước tiểu.

Caspoiungin cũng đã được đánh giá ở liều 150 mg mỗi ngày (đến 51 ngày) trên 100 bệnh nhân (xem Đặc tính dược lực học). Nghiên cứu so sánh caspofungin 50 mg mỗi ngày (theo sau kều nạp 70 mg ngày 1) với 150 mg mỗi ngày trong điều trị nhiễm Candida xâm lấn. Trong nhóm bệnh nhân này, tính an toàn của caspotungin ở liều cao hơn tương tự nhóm bệnh nhân dùng liều 50 mg/ngày. Tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng ngoại ý nghiêm trọng liên quan đến thuốc, hoặc phản ứng ngoại ý liên quan đến thuốc cần phải ngưng caspotungin là tương đương giữa 2 nhóm nghiên cứu.

Bệnh nhi:

Dữ liệu từ 5 nghiên cứu lâm sàng thực hiện trên 171 bệnh nhi dùng caspofungin đã chứng tỏ tỷ lệ gặp tác dụng ngoại ý (26,3%; 95% Cl -19,9, 33,6) là không xấu hơn so với báo cáo ở người lớn (43,1%; 95% Cl -40,0, 46,2). Tuy nhiên, đặc điểm về các tác dụng ngoại ý gặp ồ trẻ em có khác so với người lớn; các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất trên lâm sàng ở bệnh nhi điều trị với caspofungin là sốt (11,7%), nổi ban (4,7%) và đau đầu (2,9%).

Các tác dụng ngoại ý như sau đã được báo cáo:

[rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥ 1/100 – <1/10)]

Rối loạn hệ thần kinh:

Thường gặp: nhức đầu

Rối loạn tim:

Thường gặp: nhịp nhanh

Rối loạn mạch:

Thường gặp: đỏ mặt, hạ huyết áp

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

Thường gặp: tăng bạch cầu ái toan

Rối loạn chung và tại nơi tiêm truyền:

Rất thường gặp: sốt

Thường gập: ớn lạnh, đau vùng đặt catheter

Rối loạn da và mô dưới da:

Thường gặp: nổi ban, ngứa

Rối loạn gan mật:

Thưởng gặp: tăng men gan (AST, ALT)

Trong các nghiên cứu:

Thường gặp: hạ kali máu, hạ magiê máu, tàng đường huyết, hạ/ táng phospho máu

Kinh nghiệm hậu mãi

Các biến cố ngoại ý sau đã được báo cáo:

Rối loạn gan mật. Rối loạn chức năng gan

Rối loạn da và mô dưới da. Hoại tử biểu bi nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson

Rối loạn chung và tại nơi tiêm truyền: Sưng và phù ngoại biên

Nghiên cứu: tăng canxi máu, tăng gamma-glutamyltransíerase

HÃY BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC sĩ CỬA BẠN VỀ BẤT KỲ CÁC PHÀN ỨNG NGOẠI Ý NÀY HOẶC BẤT KỲ TRIỀU CHỨNG BẤT THƯỜNG NÀO KHÁC.

Tính an toàn và hiệu quả của chế độ đa liều lên đến 150 mg mỗi ngày (trong khoảng từ 1-51 ngày; trung bình 14 ngày) đã được nghiên cứu trên 100 bệnh nhân người lớn bị nhiễm nấm Candida xâm lấn. CANCIDAS nói chung dung nạp tốt ở nhóm bệnh nhân được dùng liều cao; tuy nhièn, hiệu quả điều trị trên bệnh nhân dùng CANCIDAS liều cao tương tự như những bệnh nhân được điều trị với liều CANCIDAS 50mg mỗi ngày.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Việc dùng vô ý đến 400 mg caspoíungin trong 1 ngày đã được ghi nhận. Các sự cố này đã không dẫn đến các phản ứng phụ quan trọng trên lâm sàng. Caspoiungin không bị thẩm tách.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Họ trị liệu: kháng nấm dùng đường toàn thân, mã ATC: J02AX04

Caspofungin acetate là một hợp chất lipopeptide bán tổng hợp (echinocandin) được tổng hợp từ một sản phẩm lẽn men của Glarea lozoyensis. Caspofungin acetate ức chế sự tổng hợp p (1,3)-D-glucan, là thành phần cốt yếu của vách tế bào cùa nhiều loại nấm men & nấm sợi. p (1,3)-D-glucan không hiện hữu ở tế bào của động vật cố vú.

Hoạt tính in vitro của Caspofungin đối với các chủng Aspergillus [Aspergillus furrtigatus (N = 75), Aspergillus fìavus (N = 111), Aspergillus niger (A = 31), Aspergillus nidulans (N = 8), Aspergillus terreus (N = 52), và Aspergillus Candidas (ụ – 3)]. Caspofungin cũng có hoạt tinh in vitro chống lại các chủng Candida [Candida albicans (N = 1.032), Candida dubliniensis (N = 100), Candida giabrataựi = 151), Candida guillìermondiì (N = 67), Candida kefyr (N = 2), Candida krusei(M = 147), Candida lipolytica (N = 20), Candida íusitaniae (N = 80), Candida parapsilosis (N = 215), Candida rugosa (N = 1), và Candida tropicalis (N = 258)], bao gồm cả các chủng đa kháng mang gen đột biến và các chủng vi nấm đề kháng tự nhiên hoặc mắc phải vởi fluconazole, amphotericin B, và 5-flucytosine. Test nhạy cảm được thực hiện theo hướng dẫn của Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm (CLSI: Clinical and Laboratory Standards Institute), mà trước đây là Uỷ ban Quốc gia các Tiêu chuẩn Xét nghiệm lâm sàng (NCCLS; National Committee for Clinical Laboratory Standards) là phương pháp M38-A2 (cho các loài Aspergillus) và phương pháp M27-A3 (cho các loài Candida). Chuẩn hóa kỹ thuật test nhạy cảm đã được thiết lập cho nấm men bởi EUCAST. Tuy nhiên, ngưỡng nhạy cảm của caspoíungin vẫn chưa được EUCAST thông qua. Các chủng phân lập Candida giảm nhạy cảm với caspoíungin đã được xác nhận trên một số ít bệnh nhân trong quá trình điều trị {MIC đối với caspofungin > 2 mg/L (tăng MIC 4 – 30 lần) đã được báo cáo (sử dụng kỹ thuật chuẩn hóa MIC được chấp thuận bởi CLSI)]. Cơ chế đề kháng được xác định là do đột biển gen FKS1/FKS2. Những ca này có kết cục lâm sàng xấu. Phát sinh đề kháng in vitro với caspoiungin của Aspergillus cũng được xác nhận. Vởi kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế, sự đề kháng với caspotungin trên bệnh nhân nhiễm aspergiHus xâm lấn đà được ghi nhận. Cơ chế cùa đề kháng chưa được thiết lập. Tỳ lệ đề kháng với caspoíungin của các chủng Candida và Aspergillus được phân lập trên lâm sàng tương đối hiếm.

Hoạt tính diệt nấm của caspoỉungin đâ được chứng minh đối với nấm men Candida. Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy nấm Aspergillus khi tiếp xúc với caspofungin dẫn đến việc ly giải và chết các ngọn nấm và những điểm phân nhánh, nẩy chồi của sợi nấm.

Nhiễm Aspergillus xàm lấn trên Bệnh nhân Người tớrr. 69 bệnh nhân (tuổi 18-80) nhiễm aspergiHus xâm lấn được đưa vào nghiên cứu mở, không so sánh để đánh giá tính an toàn, độ dung nạp, và hiệu quả của caspofungin. Bệnh nhân hoặc là kháng trị (bệnh diễn tiến nặng hoặc không cải thiện với các thuốc kháng nấm khác đã được dùng trong ít nhất 7 ngày) (84% trong tổng số bệnh nhân được đưa vào nghiên cửu) hoặc bệnh nhân không dung nạp (16% số bệnh nhân nghiên cứu) với các liệu pháp kháng nấm chuẩn khác. Đa số bệnh nhân có bệnh nền [bệnh máu ác tính (N = 24), ghép tủy dị sinh hoặc ghép tế bào gốc (N = 18), ghép cơ quan (N = 8), bướu đặc (N = 3), hoặc các bệnh lý khác (N = 10)]. Các định nghĩa chặt chẽ, dựa theo Tiêu Chuẩn Nhóm Nghiên Cứu Nấm, được dùng để chẩn đoán aspergillus xâm lấn và đáp ứng điều trị (đáp ứng tốt cần có cài thiện rõ các dấu hiệu và triệu chứng trên lâm sàng và X-quang). Thời gian điều trị trung bình là 33,7 ngày (thay đổi từ 1 đến 162 ngày). Một hội đồng chuyên gia độc lập đã xác nhận rằng 41% (26/63) bệnh nhân được điều trị ít nhất 1 liều caspofungin là có đáp ứng tốt. Đối với những bệnh nhân được điều trị hơn 7 ngày với caspoíungin có đáp ứng tốt là 50% (26/52). Tỷ lệ đáp ứng trên những bệnh nhân kháng trị hoặc không dung nạp với các thuốc kháng nấm trước đó lần lượt là 36% (19/53) và 70% (7/10). Mặc dù liều của các thuốc kháng nấm trước đó trên 5 bệnh nhân kháng trị là thấp hơn so với liều thông thường trong điều trị aspergiHus xâm lấn, tỷ lệ đáp ứng với điều trị bằng caspofungin là tương tự trên những bệnh nhân này so với những bệnh nhân kháng trị còn lại (2/5 so với 17/48). Tỷ lệ đáp ứng trên những bệnh nhân có bệnh phổi và ngoài phổi lần lượt là 47% (21/45) và 28% (5/18). Trong số bệnh nhân có bệnh ngoài phổi, 2 trong sô’ 8 bệnh nhân cũng được xác định hoặc nghi ngờ có tổn thương thần kinh trung ương cũng có đáp ứng tốt.

Nhiễm Candida xâm lấn ở Bệnh nhân Người lớn. 239 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu ban đầu nhằm so sánh giữa caspoíungin và amphotericin B trong điều trị nhiễm Candida xâm lấn; 24 bệnh nhân giảm bạch cầu đa nhân, chẩn đoán thường gặp nhất là nhiễm Candida máu (77%, n=186) và viêm phúc mạc Candida (ỗ%, n=19); những bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc, viêm tùy xương, hoặc viêm màng não do Candida được loại ra khỏi nghiên cứu. Caspofungin 50 mg ngày 1 lần theo sau liều nạp 70 mg ngày đầu; còn amphotericin B được cho ở liều 0,6 – 0,7 mg/kg/ngày trên bệnh nhân không bị giảm bạch cầu hạt hoặc 0,7 – 1,0 mg/kg/ngày trên bệnh nhân có giảm bạch cầu hạt. Thời gian điều trị (đường tĩnh mạch) trung bình là 11,9 ngày (thay đồi từ 1 đến 28 ngày). Đáp ứng tốt đòi hỏi có cài thiện triệu chứng lâm sàng và vi sinh không còn nhiễm Candida. 224 bệnh nhân được đưa vào phân tích Modified Intention-To-Treat (MITT) (phân tích toàn bộ dân số đưa vào nghiên cứu có hiệu chỉnh) về đáp ứng điều trị vào thời điểm cuối của điều trị đường tĩnh mạch; tỷ lệ đáp ứng với nhiễm Candida xâm lấn ta so sánh được giữa caspofungin [73% (80/109)] và amphotericin B [62% (71/115)] [% độ chênh 12,7 (95,6% KTC -0,7, 26,0)]. Trong số bệnh nhân bị nhiềm Candida máu, tỷ lệ đáp ửng tại cuối giai đoạn điều trị tĩnh mạch là so sánh được với caspoíungin [72% (66/92)] và amphotericin B [63% (59/94)] [% độ chênh 10,0 (95,0% KTC -4,5, 24,5)]. Dữ liệu trên những bệnh nhân có vị trí nhiễm ngoài đường máu là giới hạn. Tỷ lệ đáp ứng trên bệnh nhân giảm bạch cầu hạt là 7/14 (50%) trong nhóm caspofungin và 4/10 (40%) trong nhóm amphotericin B. Những dữ liệu hạn chế này được hậu thuẫn bởi kết quả của nghiên cứu điều trị theo kinh nghiệm.

Trong nghiên cứu thứ hai, bệnh nhân nhiễm Candida xâm lấn được điều trị caspofungin 50 mg/ngày (theo sau liều nạp 70mg ở Ngày 1) hoặc caspofungin liều 150 mg/ngày (xem tác dụng ngoại ý). Trong nghiên cứu này, liều caspofungin được truyền trong 2 giờ (thay vì truyền 1 giờ như thông lệ). Nghiên cứu loại trừ các bệnh nhân nghi ngờ viêm nội tâm mạc, viêm màng não hoặc viêm tủy xương do Candidar, và vì là nghiên cứu điều trị ban đầu, nên những bệnh nhân kháng trị bởi các thuốc kháng nấm trước đó cũng được loại ra khỏi nghiên cứu. Số lượng bệnh nhân giảm bạch cầu hạt trong nghiên cứu này cũng hạn chế (8,0%). Tính hiệu quả là một tiêu chí phụ trong nghiên cứu này. Các bệnh nhân nào đáp ứng tiêu chuẩn chọn vào và đă nhận trên 1 liều caspofungin được đưa vào phân tích hiệu quà. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ ở cuối giai đoạn điều trị là tương tự giữa 2 nhóm: 72% (73/102) và 78% (74/95) lần lượt cho caspofungin 50-mg và 150-mg mỗi ngày [độ chênh 6,3% (95% KTC -5,9, 18,4)].

Điều trị Kinh nghiệm trong sốt giảm bạch cầu ở bệnh nhân người lớn. Trong tổng số 1111 bệnh nhân với sốt kéo dài và giảm bạch cầu được đưa vào nghiên cứu và được điều trị hoặc với caspofungin 50 mg một lần mỗi ngày theo sau liều nạp 70 mg ngày đầu hoặc với liposomal amphotericin B 3,0 mg/kg/ngày. Những bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu đã được hóa trị bệnh ác tính hoặc đã trài qua ghép tế bào gốc tạo máu, và có giảm bạch cầu hạt (< 500 bạch cầu/mm3 trong 96 giờ) và sốt (>38°C) mà không đáp ứng với điều trị kháng sinh toàn thân i 96 giờ. Bệnh nhân được điều trị đến 72 giờ sau khi triệu chứng giảm bạch cầu cải thiện, với thời lượng tối đa là 28 ngày. Tuy nhiên, những bệnh nhân đã xác định được là nhiễm nấm có thể được điều trị lâu hơn. Nếu thuốc được dung nạp tốt nhưng bệnh nhân vẫn sốt kéo dài và diễn biến lâm sàng xấu sau 5 ngày điều trị, liều của các thuốc nghiên cứu được tăng lên 70 mg/ngày cho caspofungin (13,3% bệnh nhân) hay tăng lên 5,0 mg/kg/ngày cho liposomal amphotericin B (14,3% bệnh nhân). Có 1095 bệnh nhân được bao gồm trong phân tích hiệu quả theo tiêu chuẩn Chủ Đích Điều Trị Sửa đổi (Modified Intention-To-Treat-MITT) của đáp ứng tốt toàn bộ: caspoíungin (33,9%) có hiệu quà tương đương liposomal amphotericin B (33,7%) [% độ chênh 0,2 (95,2% KTC – 5,6; 6,0)]. Một đáp ứng tốt toàn bộ đòi hỏi thỏa mãn 1 trong 5 tiêu chuẩn: (1) điều trị thành công với bất kỳ nhiễm vi nấm nào [caspoíungin 51,9% (14/27), liposomal amphotericin B 25,9% (7/27)], (2) không bùng phát nhiễm nấm trong quá trình điều trị hoặc trong 7 ngày sau khi hoàn tất liệu trình điều trị [caspofungin 94,8% (527/556), liposomal amphotericin B 95,5% (515/539)], (3) bệnh nhân sống 7 ngày sau khi hoàn thành liệu trình điều

trị [caspofungin 92,6% (515/556), liposomal amphotericin B 89,2% (481/539)1, (4) không buộc phải ngưng điều trị vì độc tính của thuốc hay điều trị không hiệu quả [caspofungin 89,7% (499/556), liposomal amphotericin B 85,5 % (461/539)1, và (5) hết sốt trong giai đoạn còn giảm bạch cầu hạt [caspofungin 41,2% (229/556), liposomal amphotericin B 41,4% (223/539)]. Tỷ lệ đáp ứng với caspofungin và liposomal amphotericin B trong các bệnh nhiễm nền gây bởi Aspergillus lần lượt là 41,7% (5/12) và 8,3% (1/12), và do Candida là 66,7% (8/12) và 41,7% (5/12). Bệnh nhàn trong nhóm điều tộ với caspofungin bị bùng phát do các chùng nấm men nấm mốc không thường gặp như: Trichosporon species (1), Fusarium species (1), Mucor species (1), và Rhizopus species (1).

Bệnh nhi

Tính hiệu quả và an toàn của caspofungin đã được đánh giá trên bệnh nhi từ 3 tháng đến 17 tuổi, trong 2 nghiên cứu tiến cứu đa trung tâm. Thiết kế nghiên cứu, tiêu chuẩn chẩn đoán, tiêu chí đánh giá tính hiệu quả tương tự như các nghiên cứu ở người lớn (xem Đặc tính dược động học).

Nghiên cứu đầu tiên điều trị kinh nghiệm trên bệnh nhi sốt giảm bạch cầu hạt; gồm 82 bệnh nhân từ 2 đến 17 tuổi, là nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, so sánh caspotungin 50 mg/m2 truyền tĩnh mạch mỗi ngày 1 lần theo sau liều nạp 70 mg/m2 ngày đầu (không quá 70 mg/ngày) với liposomal amphotericin B 3 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi ngày (tỷ lệ 2:1; 56 bệnh nhân với caspoíungin, 26 bệnh nhân với liposomal amphotericin B). Tỷ lệ thành cõng toản bộ trong kểt quả phàn tích MITT, điều chỉnh theo phân tầng nguy cơ, như sau: 46,6% (26/56) cho caspofungin và 32,2% (8/25) cho liposomal amphotericin B.

Nghiên cứu thứ hai là nghiên cứu tiến cứu, mở, không so sánh nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả cùa caspofungin trên bệnh nhi (6 tháng đến 17 tuổi) bị nhiễm Candida xâm lấn, Candida thực quản và aspergillusKâm lấn (như là điều tộ cứu vãn). 49 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu và được dùng caspofungin 50 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1 lần theo sau liều nạp 70 mg/m2 ngày đầu (không quá 70 mg/ngày), có 48 bệnh nhân được phân tích MITT. Trong số này, 37 bị nhiễm Candida xâm lấn, 10 bị nhiễm aspergillus xâm lấn, và 1 bệnh nhân bị Candida thực quản. Tỷ lệ đáp ứng, theo chần đoán, tại thời điểm kết thúc điều trị với phân tích MITT là như sau: 81% (30/37) với Candida xâm lấn, 50% (5/10) với aspergiHus xâm lần, và 100% (1/1) với nhiễm Candida thực quản.

Đặc tính dược động học

Phân bố

Caspofungin được gắn kết cao với albumin. Phần caspotungin tự do thay đổi từ 3,5% ở người tình nguyện khỏe mạnh tới 7,6% ở bệnh nhân bị nhiễm Candida xâm lấn. Sự phân bố đóng vai 18 trò nổi bật trong dược động học của caspoíungin trong huyết tương và là bước kiểm soát tốc độ ở cả 2 thi phân bood alpha và beta. Sự phân bố vào các mô đạt đỉnh ở 1,5 đến 2 ngày sau khi dùng thuốc khi 92% liều dùng được phân bố vào các mô. Điều này cho thấy chỉ có một phần rất nhỏ caspofungin quay trở lại huyết tương dưới dạng không đổi khi đã phân bố vào mô cơ thể. Do đó sự thải trừ xảy ra khi có sự mất cân bằng về phân bố và thể tích phân bôd ước tính thật cùa caspofungin trong cơ thể hiện nay chưa thực hiện được.

Chuyển hóa:

Caspofungin trải qua tình trạng thoái giáng tự nhiên tạo thảnh một hợp chất vỏng mở. Thêm vào đó là sự thủy phân chuỗi peptid và quá trình N – acetyl. Hai dạng chuyển hóa trung gian, được hình thành trong quá trình thoái biến thành hợp chất vòng mở, dẫn đến một dạng liên kết với protein huyết tương ở mức độ thấp, không đảo ngược của caspotungin.

Nghiên cứu in vitro cho thấy caspoiungin không phải là một chất ức chế men cytochrome P450 1A2, 2A6, 2C9, 2C19, 2D6 hoặc 3A4. Trong các nghiên cứu lâm sàng, caspoiungin không gây ra hoặc ức chế sự chuyển hóa qua CYP3A4 của các thuốc khác. Caspoiungin không phải là một cơ chất cho P-glycoprotein và là một cơ chất kém cho các men cytochrome P450.

Thải trử:

Sự thải trừ caspofungin khỏi huyết tương thường chậm với độ thanh lọc từ 10 -12 ml/phút. Nồng độ của caspofungin trong huyết tương giảm theo hình thức nhiều giai đoạn theo sau các tần truyền tĩnh mạch 1 giờ với liều duy nhất. Một giai đoạn alpha ngắn xảy ra ngay sau khi truyền, tiếp theo đó là giai đoạn beta với thời gian bán thải từ 9-11 giờ. Giai đoạn gamma cũng xảy ra với thời gian bán thải là 45 giờ. Sự phân bố chứ không phải sự thải trùe hoặc chuyển hóa là cơ chế chi phối ảnh hưởng đến sự thanh thải của caspofungin trong huyết tương.

Khoảng 75% liều đánh dấu phóng xạ được phát hiện trong 27 ngày: 41% trong nước tiểu và 34% trong phân. Có rất ít sự bài tiết hoặc biến đổi sinh học của caspoíungin trong 30 giờ đàu tiên sau khi dùng. Bài xuất chậm và thời gian bán hủy ghi nhận bằng phương pháp phóng xạ lả từ 12-15 ngày. Một lượng nhỏ caspoíungin được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi (1,4% liều dùng). Caspofungin thể hiện đặc tính dược động học phi tuyến tính mức độ vừa phải với sự tích lũy gia tăng khí liều được tăng lên và phụ thuộc liều theo thời gian để đạt được trạng thái ổn định khi dùng nhiều liều.

Nhóm bệnh nhân đăc biêt:

Sự phơi nhiễm caspofungin tăng lên đã được ghi nhận ở bệnh nhân người lớn có suy thận và suy gan ở mức độ nhẹ, ở phụ nữ và người cao tuổi. Nhìn chung sự gia tăng là vừa phải và không lớn đến mức cần thiết phải chình liều ở các đối tượng này. Đối với các bệnh nhân người lớn có mức suy gan vừa hoặc các bệnh nhân thừa cân, một sự điều chỉnh liều là cần thiết (xem bên dưới).

Cân nặng. Cân nặng đã được xác định là có ảnh hưởng đến dược động học cùa caspofungin khi phân tích dược động học quân thể ở những bệnh nhân người lớn nhiễm nấm Candida. Nồng độ huyết tương của caspoíungin giảm khi cắn nặng tăng. Phơi nhiễm trung bình ở bệnh nhân người lớn có cân nặng 80 kg được dự đoán sẽ thấp hơn 23% so với bệnh nhân người lớn có cân nặng là 60 kg (xem Liều lượng và cách dùng)

Suy gan: Ở nhửng bệnh nhân người lớn bị suy gan nhẹ và trung bình, AUC tăng khoảng 20% và 75% tương ứng. Không có kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân người lớn suy gan nặng và bệnh nhi suy gan ở bất kỳ mửc độ nào. Trong một nghiên cứu đa liều, giảm liều dùng hàng ngày còn 35 mg ở những bệnh nhân người lớn có suy gan trung bình đã cho thấy đạt được nồng độ AUC tương đương với nồng độ đạt được ở các đối tượng người lớn có chức năng gan bình thường với liều điều trị tiêu chuẩn (xem Liều lượng và cách dùng).

Suy thân: Trong một nghiên cứu lâm sàng liều đơn 70 mg, dược động học của caspofungin là tương tự nhau ở nhóm tình nguyện người lớn suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50-ÔQ ml/phút) và nhóm chứng. Trường hợp suy thận vừa (độ thanh thải creatinine 31-49ml/phút) và nặng (độ thanh thải creatinine 5-30ml/phút), rất nặng (độ thanh thải creatinine <10ml/phút và phụ thuộc lọc máu), có sự gia tăng vừa phải nồng độ của caspofungin (từ 30% đến 49% đối với AUC). Tuy nhiên, ở những bệnh nhân người lớn nhiễm Candida xâm lấn, Candida thực quản, hoặc nhiễm aspergillus xâm lấn được điều trị đa liều hãng ngày với caspotungin 50mg, suy thận từ nhẹ đến mức tiến triền không ảnh hưởng đáng kề đến nông độ caspofungin. Không cần thiết phải chình liều trên bệnh nhân suy thận. Caspofungin không bị thẩm phân, do đó không cần thiết phải thêm liều sau khi chạy thận nhân tạo.

Giới tính: Nồng độ caspofungin huyết tương trung bình ở phụ nữ cao hơn ở nam giới 17-38%.

Người già: Có sự gia tăng vừa phải AUC (28%) và C24giờ (32%) đã được quan sát thấy ồ đối tượng bệnh nhân nam lớn tuổi so với bệnh nhân nam trẻ tuổi, ở những bệnh nhân được điều trị theo kinh nghiệm hoặc những người đả xác định nhiễm Candida xâm lấn, các ảnh hưởng nhô tương tự liên quan đến tuổi đã được ghi nhận ở những bệnh nhân lớn tuổi so với bệnh nhân trẻ tuổi.

Chủng tộc: Dữ liệu dược động học của bệnh nhân cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng trong dược động học của caspoíungin được ghi nhận giữa các chửng tộc người da trắng, da đen, gốc Tây Ban Nha, và gốc Bồ Đào Nha.

Bệnh nhi:

Ở trẻ vị thành niên (12-17 tuổi) dùng caspofungin 50 mg/m2 mỗi ngày (tối đa mỗi ngày 70 mg), AUC 0-24giở của caspotungin trong huyết tương nói chung tương đương như ở người lớn dùng liều hàng ngày caspoíungin 50 mg. Tất cả các trẻ vị thành niên đều dùng liều hàng ngày >50 mg, trong đó có 6 trong 8 người dùng liều tối đa 70 mg/ngày. Nồng độ caspofungin trong huyết tương ở những người vị thành niên này đều thấp hơn so với người lớn dùng liều hàng ngày 70 mg, là liều dùng nhiều nhất cho trẻ vị thành niên.

Ở trẻ em (từ 2 đến 11 tuổi) dùng caspofungin liều hàng ngày 50 mg/m2 (tối đa 70 mg mỗi ngày), AUC 0-24giờ của caspoíungin trong huyết tương sau khi dùng nhiều lieu tương tự như người lớn dùng caspofungin 50 mg/ngày.

Ở trẻ nhỏ và trẻ mới tập đi (12-23 tháng tuổi) dùng caspofungin liều hàng ngày 50 mg/m(tối đa 70 mg mỗi ngày), AUC 0-24giờ của caspofungin trong huyết tương sau khi dùng nhiều liều tương đương với ở người lớn dùng caspoíungin 50 mg mỗi ngày và trẻ lớn (từ 2 đến 11 tuổi) nhận được liều hàng ngày 50 mg/m2.

Nói chung, các dữ liệu hiện có về dược động học, hiệu quả và tính an toàn ờ trê em từ 3-10 tháng tuổi còn hạn chế. Dữ liệu dược động học từ một trường hợp trẻ 10 tháng tuổi nhận được liều hàng ngày 50 mg/m2 có AUC 0-24giở trong phạm vi tương tự như quan sát thấy ở trẻ lớn và người lớn ở liều 50 mg/m2 và 50 mg tương ứng, trong khi ở một trường hợp trẻ 6 tháng tuổi dùng liều 50 mg/m2, AUC 0-24giờ cao hơn một chút.

Ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi dùng caspofungin liều hàng ngày 25 mg/m2 (tương ứng liều trung bình hàng ngày là 2,1 mg/kg), nồng độ đỉnh của caspofungin (C1giờ) và nồng độ caspofungin đáy (C24giờ) sau khi dùng nhiều liều cũng tương đương ở người lớn dùng hều hàng ngày caspofungin 50 mg. Vào Ngày 1, C 1giờ thi tương đương và C 24giờ hơi cao hơn (36%) ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi so với ở người lởn. Tuy nhiên, biến đổi đã được thấy trong cả hai chỉ số C1giở (trung bình hình học Ngày 4 là 11,73 ụg / ml, khoảng 2,63-22,05 pg / ml) và C24giờ (trung bình hình học Ngày 4 là 3,55 ụg / ml, khoảng 0,13 đến 7,17 ụg / ml). Việc xác định AUC 0-24giờ không thực hiện được trong nghiên cứu này là do lấy mẫu huyết tương được ít lần. Cũng cần ghi nhận là, hiệu lực và tính an toàn của caspoíungin đã không được nghiên cứu thích đáng trong các thử nghiệm lâm sàng có liên quan đến trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Cancidas 50mg

  • Không nên dùng Thuốc Cancidas 50mg quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Cancidas 50mg

Thuốc Cancidas 50mg được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch tiêm truyền, được đựng trong lọ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Mặt trước có in tên thuốc màu đỏ nâu, bên dưới có khung màu đỏ nâu bên trong có in 50mg màu trắng, góc dưới bên phải có hình mô phỏng bông hoa màu xanh, logo thương hiệu MSD được in màu đen ở góc trên bên trái và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….

CANCIDAS là sản phẩm đông khô vô trùng để truyền tĩnh mạch, chứa hợp chất bán tổng hợp lipopeptid (echinocandin), được tổng hợp từ sản phẩm lên men của Glarea lozoyensis. CANCIDAS là thuốc đầu tiên của loại thuốc kháng nấm mới (các echinocandin), thuốc này ức chế sự tổng hợp B (1,3)-D-glucan, một thành phần hợp thành của vỏ tế bào nấm.

Lý do nên mua Cancidas 50mg tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Bảo quản các lọ chưa mở

Bột kết lại thành khối trong lọ được bảo quản ở 2°c đến 8°c.

Bảo quản CANCIDAS đã pha trong lọ

CANCIDAS đã pha trong lọ để ở 25°c trở xuống bảo quản được 24 giờ trước khi pha dung dịch truyền cho bệnh nhân.

Bảo quản sản phẩm đã pha loãng để truyền

Dung dịch pha xong để truyền cho bệnh nhân trong túi hoặc chai truyền tĩnh mạch có thể bảo quản từ 25°c trở xuống trong vòng 24 giờ hoặc 48 giờ khi để trong tù lạnh ở 2°c đến 8°c.

Thời hạn sử dụng Thuốc Cancidas 50mg

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 lọ, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 150g.

Dạng bào chế: bột pha dung dịch tiêm truyền.

Thuốc Cancidas 50mg mua ở đâu

Thuốc Cancidas 50mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Cancidas 50mg giá bao nhiêu

Thuốc Cancidas 50mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 lọ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành:  VN-20811-17

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Laboratoires Merck Sharp & Dohme Chibret.

Địa chỉ: Route de Marsat, RIOM 63963, Clermont – Ferrand Cedex 9 Pháp.

Xuất xứ

Pháp

Đánh giá Cancidas 50mg điều trị nhiễm các loại nấm
Chưa có
đánh giá nào
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Cancidas 50mg điều trị nhiễm các loại nấm
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Chat Zalo

    (5h30 - 23h)