Xuất xứ | Thụy Điển |
Quy cách | Hộp 1 lọ 30 viên |
Thương hiệu | AstraZeneca |
Chuyên mục | Cao huyết áp |
Thuốc Plendil Plus Tab 5/50mg có nguồn gốc xuất xứ tại Thụy Điển và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế. Có tác dụng điều trị bệnh tăng huyết áp.
Nội dung chính
Plendil Plus Tab 5/50mg thuộc nhóm thuốc kháng calci và thuốc chẹn beta. Với thành phần dược chất chính là Felodipin và Metoprolol. Thuốc được bào chế dưới dạng viên phóng thích kéo dài, dùng trực tiếp theo đường uống. Có tác dụng điều trị bệnh tăng huyết áp mà các thuốc đối kháng calci không đủ hiệu quả. Sản phẩm thích hợp sử dụng cho người lớn.
Plendil Plus Tab 5/50mg được chỉ định điều trị bệnh tăng huyết áp. Plendil Plus có thể dùng khi đơn trị liệu với thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridin không đủ hiệu quả.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Plendil Plus Tab 5/50mg bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất: 5mg felodipin và 47,5mg metoprolol succinat tương ứng với 50mg metoprolol tartrat.
Tá dược: Chất màu (dioxyd titan E171, oxyd sắt E172), lactose khan, propyl gallat, Silicon dioxyd dạng keo, paraffin, hypromellose, cellulose vi tinh thể, ethyl cellulose, hydroxypropyl cellulose, natrinhôm silicat, macrogol, natri stearyl fumarat, macrogolglycerol hydroxystearat.
Thuốc Plendil Plus Tab 5/50mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Dùng đường uống
Liều dùng thay đổi theo từng cá nhân. Liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây bằng thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng calci. Liều thông thường: một viên Plendil Plus phóng thích kéo dài (5+50mg)/ngày. Khi cần thiết, có thể tăng liều lên 2 lần/ngày.
Viên phóng thích kéo dài nên được dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Thuốc phải được nuốt với nước, không được bẻ, nghiền hoặc nhai. Viên phóng thích kéo dài có thể uống khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrat.
Tổn thương chức năng thận
Tổn thương chức năng gan
Người cao tuổi
Trẻ em
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Plendil Plus Tab 5/50mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Phụ nữ có thai
Không dùng Plendil Plus trong thời kỳ mang thai. Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc điều trị bằng felodipin cho phụ nữ có thai. Felodipin không được dùng trong thai kỳ, vì đã ghi nhận có tổn thương trên bào thai trong các nghiên cứu ở súc vật (xem Dữ liệu tiền lâm sàng). Thuốc đối kháng calci có thể ức chế cơn co sớm trong tử cung, tuy nhiên chưa có dữ liệu xác định rõ ràng khả năng thuốc làm kéo dài thời kỳ chuyển dạ ở phụ nữ mang thai đủ tháng. Nguy cơ giảm oxy bào thai có thể xảy ra khi người mẹ bị tụt huyết áp và giảm tưới máu tử cung, do sự tái phân bố cung cấp máu là kết quả của sự giãn mạch ngoại biên.
Chỉ nên dùng metoprolol cho phụ nữ có thai và cho con bú nếu thật sự cần thiết. Thuốc chẹn thụ thể bêta có thể gây nhịp tim chậm trên bào thai, trẻ sơ sinh và trẻ đang bú mẹ. Vì thế, cần phải lưu ý điều này khi kê toa thuốc này cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối của thai kỳ và khi đang sinh.
Phụ nữ cho con bú
Felodipin và metoprolol được tiết vào sữa mẹ. Nếu người mẹ đang cho con bú dùng felodipin ở các liều điều trị, chỉ có một lượng thuốc rất nhỏ tiết vào sữa mẹ truyền vào nhũ nhi. Chưa có đủ kinh nghiêm về việc dùng felodipin khi cho con bú để cho phép đánh giá nguy cơ trên nhũ nhi. Vì vậy, không khuyến cáo dùng felodipin trong thời kỳ cho con bú. Khi lợi ích của việc tiếp tục điều trị được cho là rất quan trọng, nên xem xét khả năng ngừng cho con bú.
Do choáng váng và mệt mỏi có thể xảy ra khi điều trị bằng Plendil Plus, điều này cần đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân cần phải tỉnh táo như là lái xe hoặc vận hành máy.
Sử dụng đồng thời với các chất ảnh hưởng đến hệ men cytochrom P450 có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của cả telodipin và metoprolol.
Felodipin và metoprolol không tương tác với nhau vì chúng sử dụng các đồng phân khác nhau của hệ men cytochrom P450.
Tương tác thuốc với felodipin
Felodipin là chất nền CYP3A4. Thuốc ức chế hoặc cảm ứng men CYP3A4 ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ felodipin trong huyết tương.
Cimetidin: khi dùng đồng thời cimetidin và felodipin, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 55%.
Tacrolimus: felodipin có thể làm tăng nồng độ tacrolimus. Khi dùng đồng thời, phải theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết tương và có thể cần phải điều chỉnh liều tacrolimus.
Các thuốc cảm ứng cytochrom P450:
Các thuốc ức chế cytochrom P450:
Cyclosporin: khi dùng đồng thời cyclosporin và felodipin, Cmax của felodipin tăng khoảng 150% và AUC tăng khoảng 60%. Ngược lại, ảnh hưởng của felodipin lên động học của cyclosporin không đáng kể.
Tương tác thuốc với metoprolol
Nên tránh dùng Plendil Plus đồng thời với các thuốc sau:
Dẫn xuất axít barbituric: barbiturat (trong nghiên cứu là pentobarbital) làm giảm nhẹ chuyển hóa của metoprolol qua sự cảm ứng men.
Verapamil:
Propafenon:
Các phối hợp sau với Plendil Plus cần phải điều chỉnh liều:
Diphenhydramin:
Diltiazem:
Thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm I:
Clonidin:
Thuốc kháng viêm không nhân steroid (NSAID): thuốc kháng viêm nhóm NSAID làm mất tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc chẹn bêta. Đặc biệt, indomethacin đã được nghiên cứu. Tương tác này được xem là không xảy ra khi dùng với sulindac. Trong một nghiên cứu với diclofenac, người ta đã không phát hiện có phản ứng như thế.
Phenylpropanolamin:
Epinephrin:
Quinidin:
Amiodaron:
Rifampicin: Rifampicin có thể làm tăng chuyển hóa của metoprolol, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết tương.
Digitalis glycoside:
Trong quá trình sử dụng Plendil Plus Tab 5/50mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Tác dụng không mong muốn được ghi nhận nhiều nhất trong các thử nghiêm lâm sàng với Plendil Plus là nhức đầu (11%), phù mắt cá chân và đỏ mặt. Các triệu chứng này có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc nếu tăng liều và thường thoáng qua. Hầu hết các tác dụng này là do đặc tính làm giãn mạch của felodipin.
Qui ước về tần suất như sau:
Thường gặp (≥ 1/100), ít gặp (≥ 1/1000, <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, <1/1000) và rất hiếm gặp (<1/10.000).
Các phản ứng ngoại vi sau được ghi nhận đối với telodipin:
Thường gặp: đỏ bừng mặt, phù mắt cá chân.
ít gặp: hồi hộp, nhịp tim nhanh.
Rất hiếm gặp: ngoại tâm thu, tụt huyết áp kèm nhịp tim nhanh mà có thể làm trầm trọng hơn cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân mẫn cảm, viêm mạch tăng bạch cầu.
Ít gặp: buồn nôn, đau bụng.
Hiếm gặp: nôn.
Rất hiếm gặp: phì đại nướu răng, viêm lợi.
ít gặp: nổi ban, ngứa. Hiếm gặp: mề đay.
Rất hiếm gặp: phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, phù dưới dạng sưng môi hoặc lưỡi.
Thường gặp: nhức đầu. ít gặp: dị cảm, choáng váng.
Hiếm gặp: ngất thứ phát do tụt huyết áp.
Một vài trường hợp lú lẫn do rối loạn giấc ngủ đã được báo cáo, nhưng mối liên hệ với felodipin vẫn chưa được xác định hoàn toàn.
Đã có ghi nhận vài trường hợp sưng nướu răng sau khi dùng felodipin trên bệnh nhân viêm lợi đáng kể/viêm nha chu. Có thể tránh hoặc giảm thiểu sự sưng này bằng cách vệ sinh vùng miệng cẩn thận. Tăng đường huyết được xem như thuộc nhóm phản ứng ngoại ý đặc biệt, nhưng chỉ có vài trường hợp ghi nhận phản ứng này trên bệnh nhân dùng felodipin.
Các Phản ứng ngoại vi sau đã được ghi nhận đối với metoprolol
Thường gặp: mệt mỏi, nhức đầu, choáng váng. ít gặp: đau ngực, tăng cân.
Hiếm gặp: vã mồ hôi, rụng tóc, thay đổi vị giác, rối loạn chức năng tình dục có hồi phục.
Thường gặp: lạnh chân tay, nhịp tim chậm, đánh trống ngực. ít gặp: tăng thoáng qua triệu chứng suy tim. Hiếm gặp: kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ-thất, rối loạn nhịp tim, phù, ngất.
Ít gặp: rối loạn giấc ngủ, dị cảm.
Hiếm gặp: ác mộng, trầm cảm, rối loạn trí nhớ, lú lẫn, nôn nóng, kích động, ảo giác.
Đã có báo cáo vài trường hợp đau khớp, viêm gan, chuột rút, khô miệng, triệu chứng giống viêm kết mạc, viêm mũi, giảm tập trung và hoại thư trên bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại biên nặng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Độc tính
Felodipin: liều 10mg trên trẻ 2 tuổi gây nhiễm độc nhẹ. Liều 150 – 200mg ở trẻ 17 tuổi và 250mg trên người lớn gây nhiễm độc nhẹ đến trung bình, có thể có tác động trên tuần hoàn ngoại biên rõ rệt hơn là trên tim, so với các thuốc khác trong nhóm.
Metoprolol: liều 7,5g trên người lớn gây nhiễm độc chết người. Liều 100mg trên trẻ 5 tuổi không gây triệu chứng sau khi đã rửa dạ dày. Liều 450mg trên trẻ 12 tuổi và liều 1,4g ở người lớn gây nhiễm độc trung bình, liều 2,5g trên người lớn gây nhiễm độc nặng, liều 7,5g ở người lớn gây nhiễm độc rất nặng.
Triệu chứng
Trong trường hợp nhiễm độc khi dùng các thuốc phóng thích kéo dài, triệu chứng có thể khởi phát chậm sau 12-16 giờ, và các triệu chứng nặng có thể xảy ra sau vài ngày.
Felodipin: nguy cơ cao nhất là tác động trên hệ tuần hoàn: nhịp tim chậm (đôi khi nhịp tim nhanh), tụt huyết áp. ức chế dẫn truyền nhĩ-thất độ 1-3, phân ly nhĩ-thất, ngoại tâm thu thất (VES-ventricular extra systole), rung nhĩ, suy tâm thu. Choáng váng, nhức đầu, giảm tri giác, hôn mê, co giật. Khó thở, phù phổi (không do tim) và ngạt thở. Có thể xảy ra hội chứng suy hô hấp ở người lớn (ARDS-adult respiratory distress syndrome). Nhiễm toan, giảm kali huyết, tăng đường huyết, giảm calci huyết có thể xảy ra. Đỏ bừng mặt, hạ thân nhiệt. Buồn nôn và nôn mửa.
Metoprolol: nổi trội nhất là các triệu chứng tim mạch, nhưng trong một vài trường hợp, nhất là trên trẻ em và trẻ vị thành niên, các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương và suy hô hấp có thể chiếm ưu thế. Chậm nhịp tim. Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 1-3, suy tâm thu, tụt huyết áp, kém tưới máu ngoại biên, mất bù tim, sốc do tim. Suy hô hấp, ngưng thở. Các triệu chứng khác: mệt mỏi, mụ mẫm, bất tỉnh, run nhẹ, co giật, vã mồ hôi, dị cảm, co thắt phế quản, buồn nôn, nôn, co thắt thực quản có thể xảy ra, hạ đường huyết (đặc biệt ở trẻ em), hoặc tăng đường huyết, tăng kali huyết. Tác động trên thận. Hội chứng nhược cơ thoáng qua. Dùng đồng thời với rượu, thuốc trị tăng huyết áp, quinidin hoặc barbiturat có thể làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhản.
Biểu hiện đầu tiên của sự quá liều có thể được quan sát thấy sau 20 phút – 2 giờ uống thuốc.
Xử trí
Felodipin: Than hoạt tính, rửa dạ dày nếu cần trong vài trường hợp kể cả ở giai đoạn muộn. Chú ý: atropin (tiêm tĩnh mạch 0,25-0,5mg cho người lớn, 10-20mcg/kg ở trẻ em) nên được dùng trước khi rửa dạ dày (vì có nguy cơ kích thích thần kinh phế vị). Theo dõi điện tâm đồ. Điều trị triệu chứng hô hấp nếu có chỉ định. Điều chỉnh tình trạng acid-base và chất điện giải. Trong trường hợp nhịp tim chậm và tắc nghẽn dẫn truyền: atropin 0,5-1 mg tiêm tĩnh mạch ở người lớn (20-50 mcg/kg ở trẻ em), có thể dùng lặp lại, hoặc isoprenalin khởi đầu 0,05-0,1 mcg/kg/phút. Đặt máy điều nhịp ở giai đoạn sớm trong trường hợp nặng. Khi bị tụt huyết áp: truyền dịch tĩnh mạch, calci glubionat (9 mg Ca/mL), 20(-30) mL truyền tĩnh mạch trong hơn 5 phút trên người lớn (3-5 mg Ca/kg ở trẻ em) khởi đầu và lặp lại nếu cần thiết, hoặc truyền tĩnh mạch adrenalin hay dopamin nếu cần. Trong trường hợp nặng, có thể dùng glucagon. Trong trường hợp ngưng tuần hoàn do quá liều, có thể cần tích cực hồi sức trong vài giờ. Dùng diazepam khi có triệu chứng co giật. Điều trị các triệu chứng khác.
Metoprolol: Than hoạt tính, rửa dạ dày nếu cần. Chú ý: atropin (tiêm tĩnh mạch 0,25-0,5mg ở người lớn, 10-20mcg/kg ở trẻ em) nên được dùng trước khi rửa dạ dày (vì có nguy cơ kích thích thần kinh phế vị). Đặt ống nội khí quản và hỗ trợ hô hấp nên được thực hiện nếu có chỉ định. Cung cấp dịch nếu cần. Truyền glucose. Theo dõi điện tâm đồ. Atropin 1-2mg tiêm tĩnh mạch, có thể dùng lặp lại (đặc biệt trong trường hợp có triệu chứng thần kinh phế vị). Đối với ức chế cơ tim: truyền dobutamin hoặc dopamin và calci glubionat 9 mg/mL, 10-20 ml.
Có thể thử dùng Glucagon 50-150mcg/kg tiêm tĩnh mạch trong vòng 1 phút, sau đó là truyền tĩnh mạch, hoặc có thể thử dùng amrinon. Trong một vài trường hợp, dùng thêm epinephrin (adrenalin) sẽ cho hiệu quả. Truyền natri (clorid hoặc bicarbonat) khi có phức hợp QRS rộng và loạn nhịp. Có thể đặt máy điều nhịp. Khi bị ngưng tuần hoàn do quá liều, có thể cần thiết sử dụng các biện pháp hồi sức trong vài giờ. Dùng terbutalin (dạng tiêm hoặc hít) khi có triệu chứng co thắt phế quản. Điều trị các triệu chứng khác.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Nhóm dược lý: thuốc kháng calci và thuốc chẹn bêta. Mã ATC: C07FB02.
Plendil Plus là một chế phẩm điều trị tăng huyết áp, kết hợp giữa felodipin, thuốc đối kháng calci có tác động chọn lọc trên sức cản mạch máu ngoại biên và metoprolol, thuốc chẹn chọn lọc thụ thể bêta 1.
Do cơ chế tác động của hai hoạt chất này bổ sung lẫn nhau (felodipin làm giảm sức cản ngoại biên và metoprolol giảm lưu lượng tim), thuốc có tác động điều trị tăng huyết áp rõ rệt hơn so với khi dùng đơn trị liệu riêng từng thuốc. Plendil Plus cho tác động giảm huyết áp ổn định và hiệu quả trong khoảng thời gian giữa 2 liều dùng (24 giờ).
Felodipin
Felodipin là thuốc chẹn kênh calci chọn lọc trên mạch máu, dùng trong điều trị bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực ổn định.
Felodipin là dẫn xuất dihydropyridin và là đồng phân racemic.
Felodipin làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên, nhất là trên tiểu động mạch. Điện thế và hoạt tính co thắt ở tế bào cơ trơn mạch máu bị ức chế qua tác động trên kênh calci ở màng tế bào.
Vì vậy, felodipin có tác động chọn lọc trên cơ trơn tiểu động mạch, ở các liều điều trị thuốc không gây ức chế co bóp cơ tim và không có tác động điện sinh lý trên tim đáng kể về mặt lâm sàng. Felodipin làm giãn cơ trơn đường hô háp. Kinh nghiêm lâm sàng cho thấy felodipin ít ảnh hưởng trên khả năng vận động dạ dày-ruột. Không ghi nhận telodipin có tác động lâm sàng đáng kể nào trên các trị số lipid máu khi dùng thuốc kéo dài. Cũng không ghi nhận có bất kỳ tác động lâm sàng đáng kể nào đối với kiểm soát chuyển hóa (HbA1 c) ở bệnh nhân tiểu đường týp 2 trong suốt 6 tháng điều trị.
Nói chung, felodipin có thể dùng cho bệnh nhân giảm chức năng thất trái là những người đã từng điều trị bằng liệu pháp thông thường và có thể dùng cho những người hen suyễn, đái tháo đường, bệnh Gout hoặc tăng lipid máu.
Tác động trị tăng huyết áp: felodipin hạ huyết áp động mạch do giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Điều trị bằng felodipin trên bệnh nhân tăng huyết áp làm giảm huyết áp tư thế nằm, ngồi và đứng, lúc nghĩ cũng như khi gắng sức. Felodipin không gây hạ huyết áp thế đứng vì thuốc không ảnh hưởng đến cơ trơn tĩnh mạch hoặc cơ chế kiểm soát hệ giao cảm. Huyết áp giảm có thể làm tăng nhịp tim và lưu lượng tim phản xạ thoáng qua. Nhịp tim tăng có thể được trung hòa nếu dùng kết hợp felodipin với thuốc chẹn bêta. Tác động trên huyết áp và toàn bộ sức cản ngoại biên thì tương quan với nồng độ felodipin trong huyết tương. Ở trạng thái ổn định, thuốc có tác động kéo dài giữa 2 khoảng liều và làm giảm huyết áp nguyên ngày.
Điều trị với telodipin làm thoái triển phì đại thất trái.
Felodipin có tác dụng thải natri và lợi tiểu nhưng không có tác động thải kali. Thuốc làm giảm tái hấp thu natri và nước qua ống thận, điều này có thể giải thích cho tình trạng không ứ dịch và muối ở bệnh nhân. Felodipin làm giảm sức cản mạch máu thận và tăng tưới máu thận.
Không ảnh hưởng đến sự lọc ở cầu thận. Felodipin không ảnh hưởng đến bài tiết albumin.
Metoprolol là chất ức chế chọn lọc thụ thể giao cảm bêta-1, nghĩa là tác dụng trên thụ thể bêta-1 ở tim ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để có tác dụng trên thụ thể bêta-2 hiện diện trên mạch máu ngoại biên và phế quản.
Metoprolol không có tác dụng kích thích bêta nội sinh và rất ít tác dụng kích thích lên màng tế bào. Thuốc chẹn thụ thể bêta có tác động ức chế co bóp cơ tim và dẫn truyền cơ tim. Điều trị với metoprolol làm giảm tác động của catecholamin liên quan đến tình trạng stress thể lực và tinh thần, gây chậm nhịp tim, giảm lưu lượng tim và hạ huyết áp. Trong quá trình stress kèm tăng tiết adrenalin từ tuyến thượng thận, metoprolol không ngăn ngừa sự giãn mạch sinh lý bình thường. Ở các liều điều trị, metoprolol ít có tác động co thắt trên hệ co phế quản so với thuốc chẹn bêta không chọn lọc. Đặc tính này làm metoprolol có thể dùng trên bệnh nhân hen phế quản hoặc có bệnh phổi tắc nghẽn rõ rệt khi kết hợp với các thuốc kích thích thụ thể bêta 2. Metoprolol ít ảnh hưởng đến sự tiết insulin và chuyển hóa carbohydrat so với thuốc chẹn bêta không chọn lọc, và vì vậy có thể dùng cho bệnh nhân tiểu đường. Tác động tim mạch của metoprolol khi hạ đường huyết, như nhịp tim nhanh thì thấp hơn và mức đường huyết trở về trị số bình thường xảy ra nhanh hơn so với khi dùng các thuốc chẹn thụ thể bêta không chọn lọc.
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, metoprolol làm giảm huyết áp rõ ở cả tư thế nằm và đứng và khi gắng sức. Khi khởi đầu điều trị với metoprolol làm tăng sức cản mạch ngoại biên. Tuy vậy, khi dùng lâu dài, tác động hạ huyết áp được cho là do làm giảm sức cản mạch ngoại biên và không thay đổi lưu lượng tim. Metoprolol làm giảm nguy cơ tử vong do tim mạch trên nam giới tăng huyết áp trung bình/nặng. Không xảy ra rối loạn quân bình điện giải.
Felodipin
Độ khả dụng sinh học khoảng 15% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thức ăn dùng chung ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu, không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu, cho thấy tại sao nồng độ tối đa trong huyết tương tăng lên khoảng 65%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt đến sau 3-5 giờ. Độ gắn kết với protein huyết tương của telodipin xắp xỉ 99%. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 10 L/kg. Thời gian bán thải của telodipin ở pha thải thuốc là khoảng 25 giờ, và trạng thái ổn định đạt đến sau 5 ngày. Không có nguy cơ tích lũy thuốc trong quá trình điều trị dài hạn. Độ thanh thải trung bình là 1200 mL/phút. Độ thanh thải giảm ở người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan, làm tăng nồng độ felodipin trong huyết tương trên các bệnh nhân này. Tuy vậy, tuổi tác chỉ giải thích được phần nào sự khác biệt về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể. Felodipin chuyển hóa qua gan và các chất chuyển hóa có thể xác định được thì không có hoạt tính gây giãn mạch. Khoảng 70% liều dùng được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu, phần còn lại được bài tiết theo phân. ít hơn 0,5% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ felodipin trong huyết tương, nhưng xảy ra sự tích lũy các chất chuyển hóa không hoạt tính. Felodipin không bị thải trừ qua sự thẩm phân máu.
Metoprolol
Hoạt chất được hấp thu hoàn toàn sau khi uống qua toàn bộ đường tiêu hóa, kể cả ruột kết. Độ khả dụng sinh học của Betaloc ZOK là 30-40%. Metoprolol chuyển hóa ở gan, chủ yếu qua CYP2D6. Đã nhận biết 3 chất chuyển hóa chính, nhưng không có chất nào có tác động ức chế bêta đáng kể trên lâm sàng. Khoảng 5% liều sử dụng được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận, phần còn lại của liều được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa.
Đặc tính của chế phẩm kết hợp
Dùng Plendil Plus không làm thay đổi độ khả dụng sinh học của metoprolol hoặc felodipin so với khi dùng đồng thời 2 chế phẩm telodipin và metoprolol. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Các nghiên cứu về độc tính tổng quát, độc trên gen và độc tính gây ung thư đã không cho thấy thuốc có bất cứ nguy cơ đặc biệt nào trên người. Trên các nghiên cứu ở súc vật, thuốc chẹn bêta gây chậm nhịp tim ở bào thai. Ở một số loài, thuốc đối kháng calci gây độc tính trên bào thai và/hoặc gây quái thai, chủ yếu dưới dạng dị dạng khung xương vùng ngoại biên. Trong các nghiên cứu về độc tính trên hệ sinh sản với telodipin, đã ghi nhận kéo dài thời kỳ mang thai và khó sanh trên chuột và nghiên cứu trên thỏ đã quan sát có hiện tượng kém phát triển đốt ngón xa (có thể là do giảm tưới máu tử cung-nhau). Các quan sát này không chứng tỏ thuốc có độc tính gây quái thai trực tiếp, nhưng có thể là hậu quả thứ phát do tác động dược lực của telodipin.
Thuốc Plendil Plus Tab 5/50mg được bào chế dưới dạng viên nén phóng thích kéo dài, viên nén có hình màu mơ, hình tròn, 2 mặt lồi, có khắc chữ A/FG. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng, tên sản phẩm màu đen, phía dưới in thành phần dược chất chính, phía dưới góc tay phải in logo ASTRAZENECA. 2 bên in thành phần, công ty sản xuất.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 chai x 30 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên phòng thích kéo dài.
Thuốc Plendil Plus Tab 5/50mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Plendil Plus Tab 5/50mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 7.396đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-20224-17
AstraZeneca AB
Địa chỉ: SE-151 85 Sodertalje, Thụy Điển
Thụy Điển.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.