Xuất xứ | Anh |
Quy cách | Hộp 1 ống tiêm |
Thương hiệu | AstraZeneca |
Chuyên mục | Ung thư |
Zoladex 3.6mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng mẫu cất phóng thích chậm với công dụng điều trị ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt, u xơ tử cung, lạc nội mạch tử cung và giảm độ dày nội mạc tử ung.
Nội dung chính
Thuốc Zoladex 3.6mg là một hoạt chất tổng hợp có cấu trúc tự nhiên giúp ức chế sự tiết LH tuyến yên và làm giảm nồng độ testosterone trong huyết thanh ở nam giới và nồng độ oestradiol huyết thanh ở nữ giới. Thuốc được bào chế dưới dạng mẫu cất phóng thích chậm, dùng theo đường tiêm, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Zoladex 3.6mg được chỉ định điều trị
Ung thư tiền liệt tuyến: ZOLADEX 3,6 mg được chỉ định trong kiểm soát ung thư tiền liệt tuyến thích hợp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.
Ung thư vú: ZOLADEX 3,6 mg được chỉ định trong kiểm soát ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh và cận mãn kinh thích hợp với đáp ứng điêu trị qua cơ chế hormon.
Lạc nội mạc tử cung: Trong kiểm soát lạc nội mạc tử cung, ZOLADEX 3,6 mg làm giảm triệu chứng bao gồm cảm giác đau, giảm kích thước và số lượng các sang thương nội mạc tử cung lạc chỗ.
Giảm độ dày nội mạc tử cung: ZOLADEX 3,6 mg được chỉ định làm giảm chiều dày nội mạc tử cung trước phẫu thuật cắt lọc nội mạc tử cung.
U xơ tử cung: Kết hợp với điều trị bổ sung sắt trước khi phẫu thuật để cải thiện tình trạng huyết học ở các bệnh nhân bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra.
Sinh sản có trợ giúp: Điều hóa ức chế tuyến yên chuẩn bị cho quá trình rụng nhiều trứng
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi bơm tiêm mẫu cấy phóng thích chậm Zoladex 3.6mg có chứa những thành phần chính như là:
Goserelin acetat (tương đương 3,6 mg goserelin)
Tá dược: Lactid/glycolid co-polymer
Thuốc Zoladex 3.6mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường tiêm dưới da.
Người lớn
Một depot (mẫu thuốc phóng thích chậm) 3,6 mg ZOLADEX tiêm dưới da thành bụng trước mỗi 28 ngày.
Sinh sản có trợ giúp: ZOLADEX 3,6 mg được dùng để điều hòa ức chế tuyến yên, được xác định dựa trên nồng độ oestradiol huyết thanh tương tự như nồng độ oestradiol huyết thanh được quan sát vào đầu giai đoạn tạo noãn (khoảng 150 pmol/l). Tác động điều hoà kéo dài từ 7 đến 21 ngày.
Khi đạt được sự ức chế tuyến yên, quá trình rụng nhiều trứng (kích thích rụng trứng có kiểm soát) bằng gonadotrophin sẽ bắt đầu. Sự ức chế tuyến yên đạt được bằng một chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài thì trong một số trường hợp có thể làm tăng nhu cầu gonadotrophin, ở giai đoạn phát triển nang noãn thích hợp, gonadotrophin được ngưng dùng vá human chorionic gonadotrophin (hCG) được sử dụng để gây ra rụng trứng Việc theo dõi điều trị, thu nhận trứng và kỹ thuật thụ tinh được thực hiện theo những phương pháp thường quy ở mỗi cơ sở.
Không cần thiết phải điều chình liều cho các bệnh nhân suy thận
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy gan.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân lớn tuổi.
Lạc nội mạc tử cung nên được điều trị chỉ trong khoảng 6 tháng, vì hiện nay chưa có dữ liệu lâm sàng nào đối với liệu trình kéo dài hơn. Không nên dùng thuốc nhiều lần vì có thể gây mất chất khoáng của xương. Bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung bằng ZOLADEX 3,6 mg có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế (dùng oestrogen và progesteron mỗi ngày) cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mạch.
Đối với chỉ định giậm độ dày nội mạc tử cung: hai depot được dùng cách nhau 4 tuần, thời gian phẫu thuật được dự định trong khoảng từ tuần đầu tiên đến tuần thứ hai sau khi dùng depot thứ hai
Đối với phụ nữ bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra, ZOLADEX depot 3,6 mg với điều trị bổ sung sắt được dùng trong ba tháng trước phẫu thuật.
Trẻ em
ZOLADEX 3,6 mg không được chỉ định dùng cho trẻ em.
Để sử dụng đúng ZOLADEX 3,6 mg, xin xem thông tin hướng dẫn đinh kèm túi chứa bơm tiêm.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
ZOLADEX 3,6 mg không được dùng cho bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với hoạt chất, các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
ZOLADEX 3,6 mg không được sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Trong quá trình sử dụng Zoladex 3.6mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
ZOLADEX 3,6 mg không được dùng cho trẻ em vì chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên nhóm bệnh nhân này.
Nên cẩn thận khi dùng ZOLADEX 3,6 mg ở nam giới có nguy cơ nghẽn tắc đường niệu tiến triển hay chèn ép tủy sống, những bệnh nhân này nên được theo dõi cân thận trong suốt tháng điều trị đầu tiên Nếu có hoặc đang tiến triển tình trạng chèn ép tủy sống hoặc tổn thương thận do nghẽn tắc đường niệu, thì các biện pháp điều trị tiêu chuẩn đặc hiệu đối với biến chứng này phải được thực hiện.
Việc sử dụng chất chủ vận LHRH có thể làm giảm mật độ khoáng của xương, ở phụ nữ, những dữ liệu hiện nay cho thấy ở phần lớn bệnh nhân sự mất xương sẽ được phục hồi dần, trung bình sau khi ngưng điều trị. Dữ liệu sơ bộ cho thấy việc sử dụng ZOLADEX kết hợp với tamoxiphen ở bệnh nhân bị ung thư vú có thể làm giảm sự mất chất khoáng của xương. Bệnh nhân điêu trị lạc nội mạc tử cung bằng ZOLADEX 3,6 mg có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế (dùng oestrogen và progesteron mỗi ngày) cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mach. Ở nam giới, dữ liệu sơ bộ đề nghị việc sử dụng biphosphonate kết hợp với chất chủ vận LHRH có thể làm giảm sự mất chất khoáng của xương.
Sự giảm dung nạp glucose được ghi nhận ở nam giới sử dụng chất chủ vận LHRH. Nó có thể được thể hiện bằng bệnh đái tháo đường hoặc mất kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Vì vậy nên xem xét việc theo dõi đường huyết.
ZOLADEX 3,6 mg nên được dùng thận trọng ở các phụ nữ có bệnh xương do chuyển hoá.
ZOLADEX 3,6 mg có thể gây ra tăng đề kháng cổ tử cung, nên thận trọng khi có sự giãn nở cổ tử cung.
Cho đến nay, chưa có các dữ liệu lâm sàng nào về ảnh hưởng của điều trị bằng ZOLADEX 3,6 mg trong các bệnh trạng phụ khoa lành tính trong giai đoạn quá 6 tháng
Sinh sản có trợ giúp: ZOLADEX 3,6 mg chỉ nên được dùng như là một phần của chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp dưới sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Giống như các chất chủ vận LHRH khác, có một số báo cáo về hội chứng tăng kích thích noãn (OHSS) liên quan đển việc sử dụng ZOLADEX 3,6 mg phối hợp với gonadotrophin. Sự ức chế tuyến yên đạt được bằng chất chủ vận GnRH dạng phòng thích kéo dài thì trong một số trường hợp có thể dẫn đến nhu cầu gonadotrophin tăng lên. Chu kỳ kích thích nên đựợc theo dõi cẩn thận để lọc ra những bệnh nhân có nguy cơ phát triển hội chứng OHSS do mức độ nghiêm trọng và tỉ lệ mắc phải của hội chứng này có thể phụ thuộc vào chế độ liều lượng của gonadotrophin. Nên ngưng dùng human chorionic gonadotrophin (hCG) khi thích hợp
ZOLADEX 3,6 mg được khuyến cáo sử dụng thận trọng trong phác đồ hỗ trợ sinh sản ở những bệnh nhân bị hội chứng buồng trứng đa nang do sự kích thích phát thân nang noãn có thể tăng lên.
Phụ nữ có thai:
Mặc dù không có bằng chứng về khả năng gây quái thai trong các thử nghiệm độc tính trên hệ sinh sản ở súc vật, nhưng ZOLADEX 3,6 mg không nên dùng cho phụ nữ có thai vì trẽn lý thuyết, có nguy cơ sẩy thai hay bất thường cho thai nhi nếu dùng các chất đồng vận LHRH trong thai kỳ. Phụ nữ có khả năng đang mang thai nên đi khám cẩn thận trước khi điều trị để loại trừ khả năng có thai. Trong khi điều trị, nên dùng biện pháp tránh thai không hormon và với trường hợp lạc nội mạc tử cung nên dùng đến khi có kinh trở lại.
Phải loại trừ khả năng có thai trước khi dùng ZOLADEX 3,6 mg trong chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp. Các dữ liệu lâm sáng về việc sử dụng ZOLADEX 3,6 mg trong lĩnh vực này còn hạn chế nhưng các bằng chứng hiện có cho thấy không có mối quan hệ nhân qủa giữa việc dùng ZOLADEX 3,6 mg và những bất thường về phát triển của trứng hoặc quá trình mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Không nên sử dụng ZOLADEX 3,6 mg ở phụ nữ đang cho con bú.
Chưa có bằng chứng là ZOLADEX 3,6 mg ảnh hưởng đến sự suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hánh máy.
Hiện chưa có tài liệu về tương tác của thuốc với các thuốc khác.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Zoladex 3.6mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Bảng phân loại các phản ứng ngoại ý do thuốc (ADRs) theo tần suất sau đây được tính dựa trên các báo cáo thử nghiệm lâm sàng và báo cáo lưu hành thuốc trên thị trường
Bảng 1: Phản ứng ngoại ý do Zoladex 3.6mg theo tần suất và theo hệ cơ quan (SOC)
Mô tả tần suất | Hê cơ quan | Nam giới | Phụ nữ |
Rất thường gặp (≥10%) | Rối loạn tâm thần | Suy giảm tình dụca | Suy giảm tình dụca |
Rối loạn mạch máu | Nóng bừng mặt8 | Nóng bừng mặta | |
Rối loạn da và mô dưới da | Tăng tiết mồ hóia | Tăng tiết mồ hôia, nổi mụn | |
Rối loạn cơ quan sinh dục và tuyển vú | Rối loạn cương | Không đề cập | |
Không đề cập | Khô âm đạo | ||
Không đề câp | Tăng kích thước tuyến vú | ||
Rối loạn toàn thân và tai vị trí dùng thuốc | (xem Thường gặp) | Phản ứng tại nơi tiêm | |
Thường gặp (≥1 % và <10%) | Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Suy giảm khả năng dung nạp glucoseb | Không đề cập |
Rối loạn tâm thần | Tâm trạng thay đổi | Thay đổi khí sắc, trầm cảm | |
Rối loạn hệ thần kinh | Dị cảm | Dị cảm | |
Chèn ép tùy sống | Không đề cập | ||
Không đề cập | Đau đầu | ||
Rối loạn hệ tim mạch | Suy timf, Nhồi máu cơ timf | Không đề cập | |
Rối loạn mạch máu | Huyết áp bất thường0 | Huyết áp bất thường0 | |
Rối loạn da và mô dưới da | Nổi mẩnd | Nổi mẩnd, rụng tóc8 | |
Rối loạn cơ xương, mô liên két và xương | Đau xương6 | Không đề cập | |
(xem ít gặp) | Đau khớp | ||
Rối loạn cơ quan sinh dục và tuyến vú | Nữ nhũ hóa | Không đề cập | |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | Không đề cập | Bùng phát khối u, đau khối u | |
Phản ứng tại vị tri tiêm | (xem mục Rất thường gặp) | ||
Các nghiên cứu | Giảm mật độ xương, tăng cân | Giảm mật độ xương, tăng cân | |
ít gặp (>0,1% và <1 %) | Rối loạn hệ miễn dịch | Mẫn cảm với thuốc | Mẫn cảm với thuốc |
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương | Đau khớp | (xem mục Thường gặp) | |
Rối loan thận và hệ tiết niệu | Tắc nghẽn niệu quản | Không đề cập | |
Rối loạn cơ quan sinh dục và tuyến vú | Căng tức vú | Không đề câp | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Không đề cập | Tăng canxi huyết | |
Hiếm gặp (>0,01 % và
<0,1%) |
Rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn | Phản ứng quá mẫn |
Rối loạn cơ quan sinh dục và tuyến vú | Không đề cập | u nang buồng trứng | |
Không đề cập | Hộí chứng tăng kích thích noãn | ||
Rất hiếm gặp (<0,01 %) | u lành tính, ác tính và không đặc hiệu (bao gồm cả u nang và polyp) | u tuyến yên | u tuyến yên |
Rối loạn nội tiết | Xuất huyết tuyến yên | Xuất huyết tuyến yên | |
Rối loạn tâm thần | Loạn thần | Loạn thần | |
Chưa được biết | U lành tính, ác tính và không đặc hiệu (bao gồm cả u nang và Polyp) | Không đề cập | Thoái hoa u xơ tử cung |
Rối loạn da và mô dưới da | Rung tóch | (xem phần Thường gặp) |
a Đây là những ảnh hưởng dược lý hiếm khi cần phải ngừng điều trị.
b Những bệnh nhân nam điều trị băng chất chủ vận LHRH được ghi nhận có sự giảm dung nạp glucose. Hiên tượng này có thể biểu hiện dưới dạng bệnh đái tháo đường hoặc mất kiểm soát đường huyết trên những bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường trước đó.
Những triệu chứng này có thể biểu hiện như hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp, đôi khi được ghi nhận trên những bệnh nhân được điều trị bằng ZOLADEX. Những biến đổi thường thoáng qua, tự hết trong khi tiếp tục điều trị hoặc sau khi ngưng điều trị ZOLADEX
Hiếm khi các thay đổi này cần điều trị y khoa, kể cả việc ngừng dùng ZOLADEX
d Những tác dụng này thường có mức độ nhẹ, thường hồi phục mà không cần phải ngưng điều trị
e Lúc khởi đầu điều trị, bệnh nhân ưng thư tiền liệt tuyến có thể bị tăng đau xương tạm thời có thể kiểm soát được bằng điều trị triệu chứng
f Ghi nhận trong một nghiên cứu dược lý-dịch tễ học về chất chủ vận LHRH trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến. Nguy cơ có xu hướng tăng khi sử dụng kết hợp với các thuốc kháng androgen
g Rụng tóc đã được ghi nhận ở phụ nữ, kể cả bệnh nhân trẻ điều trị bệnh
lành tính. Tình trạng này thường nhẹ, nhưng đôi khi có thể nghiêm trọng.
h Rụng lông trên thân mình do ảnh hưởng của mức androgen thấp.
I Trong hầu hết trường hợp, tình trang nổi mụn được ghi nhận trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng ZOLADEX
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Rất ít kinh nghiệm về việc dùng thuốc quá liều trên người. Trong trường hợp ZOLADEX 3,6 mg được dùng lặp lại sớm một cách không cố ý, hoặc dùng ở liều cao hơn, vẫn không thấy có các tác động ngoại ý quan trọng về mặt lâm sàng. Những thử nghiệm trên súc vật cho thầy không có tác động nào ngoài các tác động trị liệu trén nông độ hormon giới tính vá tác động lên hệ sinh sản rõ rệt khi điều trị vơi liều ZOLADEX 3,6 mg cao hơn liều chỉ định. Nếu có tình trạng quá liều nên điều trị triệu chứng.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Cơ chế tác dụng: ZOLADEX 3,6 mg (D-Ser (Bu*)6 Azgly10 LHRH) lá một hoạt chất tống hợp có cấu trúc tương tự với LHRH tự nhiên. Sừ dụng ZOLADEX 3,6 mg lâu dài dẫn đến ức chế sự tiết LH tuyến yên do đó làm giảm nồng độ testosterone trong huyết thanh ở nam giới và nồng độ oestradiol huyết thanh ở nữ giới. Hiệu quả này có thể phục hồi khi ngưng điều trị. Trước tiên ZOLADEX 3,6 mg cũng giống như các chất chủ vận LHRH, có thể làm tăng tạm thời nồng độ testosterone huyết thanh ở nam giới và oestradiol huyết thanh ở nữ giới. Trong giai đoạn đầu điều trị bằng ZOLADEX 3,6 mg, một vài phụ nữ bị xuất huyết ãm đạo với thời gian và mức độ khác nhau. Các trường hợp xuất huyết như vậy có thể do ngưng dùng oestrogen và sẽ ngừng một cách tự phát ở nam giới, vào khoảng 21 ngày sau liều tiêm đầu tiên, nồng độ testosterone hạ thấp đến mức tựơng đương với người phẫu thuật cắt bò tinh hoàn và tiếp tục bị ức chế khi điều trị tiếp tục mỗi 28 ngày. Sự ức chế này dẫn đến thoái triển u tiền liệt tuyến và cải thiện triệu chứng ở phần lớn bệnh nhân.
Ở nữ giới, nồng độ oestradiol huyết thanh được giảm xuống vào khoảng 21 ngày sau liều đầu và khi điều trị liên tục mỗi 28 ngày, nồng độ oestradiol bị ức chế ở mức tương đương ở phụ nữ mãn kinh. Sự giảm nồng độ này liên quan đến đáp ứng điều trị ung thư vú phụ thuộc hormon, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và giảm sự phát triển noãn nang trong buồng trứng. Nó sẽ làm giảm độ dày nội mạc tử cung và dẫn đến vô kinh ở phần lớn bệnh nhân được điều trị.
Ở phụ nữ thiếu máu do u xơ tử cung, ZOLADEX 3,6 mg phối hợp với sắt gây vô sinh và cài thiện nồng độ haemoglobin vá các tham sổ huyết học có liên quan. Sự phối hợp này làm cho nồng độ haemoglobin trung bình cao hơn 1 g/dl so với đơn trị liệu bằng sắt.
Trong khi điều trị bằng chất có cấu trúc tương tự LHRH, bênh nhân có thể bị tắc kinh. Một số hiếm trường hợp bêknh nhân không có kinh trở lại sau khi ngưng điều trị.
Sinh khả dụng của ZOLADEX 3,6 mg là hầu như hoàn hảo. Việc sử dụng mẫu cấy phóng thích chậm (depot) mỗi 4 tuần đảm bảo rằng nồng độ hiệu quà được duy trì mà không có tích lũy ở mô ZOLADEX 3,6 mg ít gắn kết với protein và thời gian bán thải trong máu là 2-4 giờ ở người có chức năng thận bình thường. Thời gian bán thải này sẽ tăng ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận. Đối với hoạt chất thuốc bào chế dưới dạng depot được dùng mỗi tháng, sự thay đổi này hầu như không đáng kể Do đó không nhất thiết phải thay đổi liều ở những bệnh nhân này. Không có thay đổi đáng kể nào về mặt dược động học ở những bệnh nhân bị suy gan
Sau khi điều trị lặp lại dài ngày với ZOLADEX 3,6 mg sẽ làm tăng tần suất u tuyến yên lành tính ở chuột đực thí nghiệm. Trong khi những phát hiện này tương tự với những ghi nhặn trước đây trên loài này sau khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến sinh dục, vẫn chưa có một sự tương quan nào được xác lập ở người.
Ở chuột, dùng lặp lại dài ngày với liều gấp nhiều lần liều dùng ở người gây ra những thay đổi mô học ở một số vùng của hệ tiêu hoá biểu hiện bằng sự tăng sản các tế bào tiểt tuyến tụy và tinh trạng tăng sinh lành tính vùng môn vị dạ dày cũng được ghi nhận như một sang thương tự phát trong loài này. Những tương quan về lãm sáng của các phát hiện này chưa được biết rõ.
Thuốc Zoladex 3.6mg được bào chế dưới dạng mẫu cấy phóng thích chậm, được đựng trong bơm tiêm hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu vàng cam. Mặt trước của hộp phía dưới là dải màu xanh dương, góc trên bên phải có hình chữ nhật màu xanh bên trong có ghi SafeSystem Syringe màu trắng, tên thuốc được in màu xanh, logo thương hiệu AstraZeneca được in màu trắng ở góc dưới bên phải hộp và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Dùng theo chỉ dẫn của bác sỹ. Chỉ sử dụng khi túi đựng bơm tiêm vẫn còn nguyên vẹn. Dùng ngay lập tức sau khi mở túi. Vứt bỏ bơm tiêm sau khi dùng trong thùng chứa các vật sắc bén theo quy định.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 ống bơm tiêm đơn liều, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 50g.
Dạng bào chế: mẫu cấy phóng thích chậm.
Thuốc Zoladex 3.6mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Zoladex 3.6mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 1 bơm tiêm. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VN-20226-17
Công ty sản xuất: AstraZeneca UK Ltd.
Địa chỉ: Silk Road Business Park, Macclesfield, Cheshire, SK10 2NA Anh.
Anh
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.