Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệu Ampharco USA
Mã SKU SP006030
Chuyên mục

Maxxcardio – L 20 Plus được sản xuất ở Việt Nam, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với công dụng điều trị tăng huyết áp.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 5 người thêm vào giỏ hàng & 9 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ
Giấy Phép Nhà Thuốc
Giấy phép GPP (Xem)
Giấy phép kinh doanh (Xem)
Giấy phép kinh doanh dược (Xem)
Chứng chỉ hành nghề dược (Xem)
Giấy phép trang thiết bị Y tế (Xem)

Maxxcardio – L 20 Plus là gì

Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus là một chất ức chế enzyme chuyển angiotensin và hydroclorothiazid giúp kích thích phần vỏ tuyến thượng thận tiết aldosterone dẫn đến co mạch và giảm tiết aldosteron. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.

Công dụng của Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus

Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus được chỉ định điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa ở những bệnh nhân đã được ổn định khi dùng riêng lẻ các thành phần với cùng tỷ lệ.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus

Mỗi viên nén bao phim Maxxcardio – L 20 Plus có chứa những thành phần chính như là:

Lisinopril 20 mg

(dưới dạng lisinopril dihydrat 21,78 mg)

Hydroclorothiazid 12,5 mg

Tá dược: Manitol. Calci hydrogen phosphat dihydrat. Pregelatinised starch, Natri croscarmellose, Magnesi stearat. Talc, Opadry II white. Red iron oxyd, Yellow iron oxyd.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus

Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Thuốc dùng đường uống trực tiếp, cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Liều dùng tham khảo:

Điều trị tăng huyết áp vô căn

Liều thường dùng là một viên, một lần mỗi ngày. Nên dùng MAXXCARDIO®-L 20 PLUS vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Nói chung, nếu hiệu quả điều trị không đạt được như mong muốn trong 2-4 tuần khi dùng liều này, có thế tăng lên dùng 2 viên mỗi ngày.

Đối với bệnh nhân suy thận

Các thuốc nhóm thiazid có thể không phài là thuốc lợi tiểu thích hợp để sử dụng cho các bệnh nhân suy thận và không hiệu quả khi độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút (suy thận vừa hay nặng).

Không dùng MAXXCARDIO®-L 20 PLUS như điều trị khởi đầu cho bệnh nhân suy thận.

Có thể dùng M AXXCARDIO®-L 20 PLUS cho các bệnh nhán có độ thanh thải creatinin từ 30 dển 80 ml/phút, nhưng chỉ sau khi đã điều chỉnh liều của các thành phần riêng lẻ.

Đối với bệnh nhân điều trị lợi tiểu trước đó

Tụt huyết áp triệu chứng có thể xảy ra sau khi dùng liều khởi đầu MAXXCARDIO®-L 20 PLUS, điều này dễ xảy ra hơn ở những bệnh nhân bị giảm thể tích máu và/hay mất muối do điều trị lợi tiểu trước đó. Nên ngưng điều trị lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với lisinopril/ hydroclorothiazid. Nếu không thể ngưng thuốc lợi tiểu được, nên điều trị với lisinopril đơn thuần, liều 5 mg.

Dùng cho người lớn tuổi

Không cần chỉnh liều ở người già.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, hiệu quả và khả năng dung nạp của lisinopril và hydroclorothiazid dùng đồng thời là tương tự nhau ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi và trẻ tuổi.

Lisinopril, với liều hàng ngày trong khoảng 20 đến 80 mg, có hiệu quà như nhau ờ bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi (từ 65 tuổi trở lên) và nhỏ tuổi hơn, đơn trị liệu với lisinopril có hiệu quả giảm huyết áp tâm trương giống như đơn trị liệu hydroclorothiazid hoặc atenolol. Trong các nghiên cứu lâm sàng, độ tuổi không ảnh hưởng đến khả năng dung nạp lisinopril.

Dùng cho trẻ em

Độ an toàn và tính hiệu quả ớ trẻ em chưa được xác định.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

Indopril 5mg, điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn
Indopril 5mg là gì Indopril 5mg là là thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm ức...
0
  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

Quá mẫn với lisinopril, hydroclorothiazid hay bất kỳ thảnh phần nào của thuốc.

Quá mẫn với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác.

Quá mẫn với thuốc có dẫn xuất từ sulphonamid.

Tiền sử phù mạch khi điều trị với một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trước đó.

Phù mạch do di truyền hoặc tự phát.

Phụ nữ có thai trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

Vô niệu.

Suy gan nặng.

Chống chỉ định dùng MAXXCARD1O®-L 20 PLUS với các sản phẩm có chứa aliskiren ở những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60 ml/phút/l ,73 m2).

Cảnh báo và thận trong khi sử dụng Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus

Trong quá trình sử dụng Maxxcardio – L 20 Plus, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Tụt huyết áp triệu chứng

Nên thưởng xuyên xác định nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh vào các khoảng thời gian thích hợp ở những bệnh nhân giâm thể tích máu. Ở những bệnh nhân có nguỵ cơ cao tụt huyết áp triệu chứng, việc khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều dùng cần được theo dõi dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Đặc biệt quan tâm đến những bệnh nhân bị thiêu máu cơ tim cục bộ hoặc bệnh mạch máu não, bởi vì tụt huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não.

Nếu bị tụt huyết áp, bệnh nhân nên được đặt nằm ngứa và nểu cần, nên được truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý. Tụt huyết áp thoáng qua không phái là chống chỉ định cho các liều dùng tiếp theo. Sau khi phục hồi huyết áp và thể tích máu hiệu quà, có thể tiếp tục điều trị với liêu thâp; hoặc dùng riêng lẻ các thành phần với liêu thích hợp ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hay thấp, dùng lisinopril có thể gây hạ huyết áp thêm nữa. Tác động này đã được biết trước và thường không phài là lý do đề ngừng điều trị. Nêu tụt huyết áp trở thành triệu chứng, có thể cần giảm liều hoặc ngưng dùng phối hợp lisinopril- hydroclorothiazid.

Hẹp động mạch chủ và hẹp van hai tá/bệnh cơ tim phì đại

Cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác, cần dùng thận trọng lisinopril cho những bệnh nhàn bị hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng chảy ra từ tâm thất trái như hẹp động mạch chù hoặc bệnh cơ tim phì đại.

Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)

Có bằng chứng cho thấy dùng kết hợp các thuốc ức chế ACE, các thuôc ức chê thụ thê angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu, và giảm chức năng thận (kê cà suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron thông qua việc dùng phổi hợp các thuốc ức chế ACE, các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren.

Nếu liệu pháp điều trị ức chế kép thực sự cằn thiết, nó chi được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và phái theo dõi sát chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp.

Không nên dùng phối hợp các thuốc ức chế ACE và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II cho những bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.

Suy chức năng thận

Các thuốc nhóm thiazid có thể không phái là thuốc lợi tiểu thích hợp để sử dụng cho các bệnh nhân suy thận và không hiệu quả khi độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút (suy thận vừa hay nặng).

Không nên dùng lisinopril-hydroclorothiazid cho bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 80 ml/phút) cho đến khi chuẩn độ liều dùng của từng thành phần cho thấy nhu cầu các liều dùng trong viên phối hợp.

Ở những bệnh nhân suy tim, tụt huyết áp sau khi bát đầu điều trị với các thuốc ức chế ACE có thể dẫn đến suy chức năng thận hơn nữa. Suy thận cấp, thường hồi phục, đã được ghi nhận trong tình trạng này.

Ở một số bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp dộng mạch một bên thận, được điều trị với thuốc ức che enzym chuyển angiotensin, người ta đã ghi nhận có sự gia tăng urê huyết và creatinin huyết thanh, thường sẽ hồi phục khi ngưng điều trị. Điều này đặc biệt dễ xảy ra ở bệnh nhân suy thận. Nếu tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận cũng hiện diện thì có nguy cơ cao bị hạ huyết áp nặng và suy thận. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị ở liều thấp dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ và điểu chỉnh liều lượng cẩn thận. Vì việc điều trị với thuốc lợi tiểu có thể là một yếu tố góp phần gây ra tình trạng nói trên, nên theo dõi chức năng thận trong vài tuần đầu tiên điều trị với lisinopril-hydroclorothiazid.

Một số bệnh nhân tăng huyết áp mà không có bệnh thận rõ rệt trước đó đã có hiện tượng tăng urê huyết và creannin huyết thanh, thường là nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi lisinopril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Điểu này dễ xảy ra ở bệnh nhân suy thận trước đó. Có thể cần giảm liều và/hoặc ngưng dùng lợi tiểu và/hoặc lisinopril.

Ghép thận

Không nên dùng cho bệnh nhân vừa mới ghép thận do chưa có kinh nghiệm.

Phản ứng dạng phản vệ ở bệnh nhân lọc máu

Không chỉ định dùng lisinopril/hydroclorothiazid cho bệnh nhân cần lọc máu do suy thận.

Các phản ứng dạng phản vệ đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được lọc máu theo một số phương thức (vi dụ với màng thấm phân có tốc độ thâm phân cao AN 69 và trong khi ly trích lipoprotein tỳ trọng thấp (LDL) băng dextran sulfat) và được điều trị đồng thời với một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, ơ những bệnh nhân này, cẩn xem xét việc sử dụng 1 loại màng thẩm phân khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Bệnh gan

Thiazid nến được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy chức năng gan hay bệnh gan tiến triển vì những thay đổi nhò trên cân bằng nước và điện giải có thể khiến cho hôn mê gan dễ xảy ra hơn. Hiếm khi các thuốc ức chế ACE liên quan đến một hội chứng bắt dầu với vàng da tác mật hoặc viêm gan và tiến triển đến hoại tử gan bùng phát và (đôi khi) từ vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được hiêu rõ. Những bệnh nhân đang dùng lisinopril/hydroclorothiazid xuất hiện vàng da hoặc tăng men gan đáng kề nên ngưng dùng và cần được theo dõi y khoa thích hợp.

Phẫu thuật/Gây mê

Ở bệnh nhân đại phẫu hoặc trong khi gây mê bằng các thuốc gây hạ huyết áp, lisinopril có thề ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát do sự phóng thích renin bù trừ. Nếu tụt huyết áp xảy ra và được nghĩ là do cơ chế này thì có thể điều chỉnh bằng cách bôi hoàn thể tích tuần hoàn.

Ảnh hưởng lên nội tiết và chuyển hóa

Các thuốc ức chế ACE và thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều các thuốc điều trị đái tháo đường, kể cả insulin. Ở những bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng thuốc hạ đường huyết uống hoặc insulin, nên theo dõi kỹ nồng độ đường huyết trong tháng đầu tiên dùng các thuốc ức chế ACE. Bệnh đái tháo đường tiềm ẩn có thể biểu hiện trong khi điều trị bằng thiazid.

Tăng nồng độ cholesterol và triglycerid có thể do điều trị bằng lợi tiểu thiazid gây ra.

Thiazid có thể thúc đẩy tình trạng tăng acid uric máu và/hoặc bệnh gout ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, lisinopril có thể làm tăng acid uric niệu và vì vậy có thể làm gỉam tác động tăng acid uric máu cùa hydroclorothiazid.

Mất cân bằng điện giải

Thiazid, kể cả hydroclorothiazid, có thể gây mất cân bằng nước hay chất điện giải (hạ kali máu, hạ natri máu, và tình trạng nhiễm kiềm hạ clo trong máu). Các triệu chứng cảnh báo của mất cân bằng nước hay chất điện giải là khô miệng, khát, suy yểu, lơ mơ. buồn ngủ, đau cơ hay vọp bè, mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh, và các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hay nôn. Giảm natri do pha loãng máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng. Thiếu clo thường nhẹ và không cần điều trị. Thiazid cũng đã cho thấy làm tăng bài tiết magnesi qua nước tiểu, dẫn đến hạ magnesi trong máu.

Thiazid có thể làm giám tiết calci niệu, gây tăng nhẹ và ngắt quãng nồng độ calci huyết thanh. Tăng calci huyết đáng kể có thể là biểu hiện của cường tuyến cận giáp không có triệu chứng. Nên ngưng dùng thiazid trước khi thực hiện các thử nghiệm chức năng tuyến cận giáp.

Tăng kali máu

Tăng kali trong huyết thanh đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị với các thuốc ức chê ACE, kê cả lisinopril. Những bệnh nhân có nguy cơ gây tăng kali máu bao gồm những người bị suỵ thận, đái tháo đường, hoặc dùng chung với các thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali và/hoặc các dạng muối thay thế chứa kali, hoặc bệnh nhân dùng thuôc khác gầy tăng kali máu (ví dụ heparin). Neu dùng các thuốc kể trên bệnh nhân nên được khuyến cáo theo dõi thường xuyên kali trong huyết thanh.

Quá mẫn/Phù mạch

Phù mạch ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quàn đã được ghi nhận trong một số hiếm trường hợp ở những bệnh nhân được diều trị với thuốc ức chế enzym chuyền angiotensin, kê cả lisinopril. Triệu chứng này có thể xảy ra tại bất cứ thời diêm nào trong khi điều trị. Trong trường hợp này, cần ngưng dùng lisinopril ngay lập tức và tiến hành điều trị và theo dõi thích hợp để đảm bảo rằng các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn trước khi bệnh nhân xuất viện. Ngay cá trong trường họp sưng phù chi khu trú ở lưỡi, không gây suy hô hấp bệnh nhân cần được tiếp tục theo dõi vì việc điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể không đủ đáp ứng.

Rất hiếm trường hợp tử vong được ghi nhận do phù mạch liên quan đến phù thanh quản hoặc phù lưỡi. Bệnh nhân phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quàn có thê gây tắc nghẽn dường hô hâp, đặc biệt ờ những người có tiền sử phẫu thuật đường hô hấp. Ở những trường hợp này, cần điều trị cấp cứu nhanh chóng. Trường hợp này có thể sử dụng adrenalin và/ hoặc duy trì thông thoáng đường hô hấp. Cân theo dõi bệnh nhân cẩn thận cho đến khi triệu chứng được giải quyết hoàn toàn và ổn định.

Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể có nguy cơ bị phù mạch nhiều hơn khi dùng thuốc ức chế enzyrn chuyển angiotensin.

Những bệnh nhân có hay không có tiền sử dị ứng hoặc bệnh nhân bị hen phế quản khi dùng thiazid phàn ứng quá mẫn có thể xảy ra. Bệnh lupus ban đỏ hệ thống có thể trầm trọng hay bộc phát đã được ghi nhận khi dùng thiazid.

Bệnh nhân dùng chung thuốc ức chế enzym chuyền angiotensin với thuốc ức chế rapamycin cho động vật có vú (mTOR) (ví dụ như temsirolimus, sirolimus, everolimus) có thể gia tăng nguy cơ phù mạch.

Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, mất bạch cầu hạt

Giảm bạch cầu đa nhân trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu đã được ghi nhận ở những bệnh nhãn dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố gây biến chứng khác, giảm bạch cầu đa nhân trung tính hiếm khi xảy ra. Giảm bạch cầu đa nhân trung tính và mất bạch cầu hạt hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Lisinopril nên được dùng thật thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh collagen mạch máu, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, điều trị với allopurinol hay procainamid, hoặc phối hợp các yếu tố phức tạp này, đặc biệt khi có suy chức năng thận trước đó. Một số bệnh nhân trong nhóm này đã bị nhiễm trùng nặng, trong đó vài trường hợp không đáp ứng với liệu pháp điều trị kháng sinh tích cực. Nếu dùng lisinopril cho nhũng bệnh nhân này. nên theo dõi sổ lượng bạch cầu định kỳ và hướng dẫn bệnh nhân ghi nhận bất kỳ triệu chứng nhiễm trùng nào.

Ho

Ho đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Điển hình là ho khan, dai dẳng và tự hết khi, ngưng thuốc. Ho do thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin phải được xem xét khi chẩn đoán phân biệt ho.

Bệnh nhân tiểu đường

Ở những bệnh nhân tiểu đường được điều trị với thuốc trị đái tháo đường uống và insulin, kiểm soát đường huyết nên được theo dõi chặt chẽ trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin

Liti

Nói chung, không khuyến cáo dùng liti chung với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Kiểm tra chống doping

Hydrochlorothiazid có thể gây ra kết quả phân tích dương tính trong kiểm tra chống doping.

Sử dụng thuốc Maxxcardio – L 20 Plus cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Không được bắt đầu dùng thuốc ức chế enzỵm chuyền angiotensin trong thai kỳ. Trừ khi việc tiếp tục điều trị thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin được xem là cần thiết, những bệnh nhân có dự định mang thai nên chuyền qua dùng thay the bàng thuốc điều trị tăng huyết áp đã xác định an toàn trong thai kỳ. Ngưng dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin ngay khi phát hiện có thai, và nếu thích hợp, nên bắt đầu điều trị thay thế.

Hydroclorothiazid đi qua nhau thai. Dựa trên cơ chế tác dụng dược lý của hydroclorothiazid, việc dùng thuốc này trong 6 tháng cuối thai kỳ có thề ảnh hưởng xấu đến tưới máu nhau- thai và có thể gây ra các tác động đến thai nhi và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu.

Không nên dùng hydroclorothiazid cho trường hợp phù trong thai kỳ, tăng huyết áp trong thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương và giảm tưới máu nhau thai, không có tác dụng có lợi trên quá trình bệnh.

Không nên dùng hydroclorothiazid cho trường hợp điều trị tăng huyết áp vô căn ở phụ nữ mang thai, ngoại trừ các trường hợp hiếm, không thể áp dụng trị liệu khác.

Phụ nữ cho con bú:

Bởi vì không có thông tin liên quan đến việc dùng lisinopril/ hydroclorothiazid trong thời gian cho con bú, không khuyến cáo dùng lisinopril/hydroclorothiazid và nên điều trị thay thế bằng các thuốc an toàn hơn trong thời gian cho con bú, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.

Ảnh hưởng của Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cũng như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, sản phẩm phối hợp lisinopril/ hydroclorothiazid có thề ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc từ nhẹ đến vừa. Đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi điều chinh liều, và cũng như khi dùng chung với chất cồn. nhưng các ảnh hưởng này tùy thuộc vào khả năng nhạy cảm của từng người.

Nên tính đến khả năng đôi khi có thể bị chóng mặt, mệt mòi khi lái xe hay vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Maxxcardio – L 20 Plus

Tương tác giữa thuốc Maxxcardio – L 20 Plus với các thuốc khác

Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác

Khi kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác có thể gây tụt huyết áp cộng hợp. Dùng chung với glyceryl trinitrat và các thuốc nitrat khác hoặc các thuốc giãn mạch có thể làm giảm huyết áp hơn nữa.

Tránh dùng phối hợp lisinopril với các thuốc chứa aliskiren.

Liti

Sự gia tăng có thể hồi phục nồng độ trong huyết thanh và độc tinh cũa liti đã được ghi nhận khi dùng chung liti với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Các thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế enzym chuyền angiotensin làm giàm độ thanh thải của liti qua thận và làm tăng cao nguy cơ gây độc tính của liti. Vì vậy không khuyến cáo dùng phối hợp lisinopril và hydroclorothiazid với liti và theo dõi cẩn thận nồng độ liti trong huyết thanh nếu cần dùng phối hợp này.

Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối kali

Tác động mất kali của thuốc lợi tiểu thiazid thường giảm do tác động giữ kali của lisinopril. Sử dụng các chât bỏ sung kali, thuốc lợi tiều giữ kali hay các chất thay thế muối có chứa kali, đặc biệt ở bệnh nhân suy chức năng thận hoặc đái tháo đường, có thể làm tăng đáng kể kali trong huyết thanh. Nếu cần dùng phối hợp lisinopril/hydroclorothiazid với bất kỳ thuốc nào đã trình bày ở trên, thì cần sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh.

Các thuổc gây xoắn đỉnh

Do nguy cơ hạ kali máu, cần thận trọng khi dùng đồng thời hydroclorothiazid và các thuốc gây xoắn đinh, ví dụ một số loại thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, một số thuốc điều trị tâm thần và các thuốc gây xoắn đỉnh khác.

Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng/ thuốc tâm thần/ thuốc gây mê

Khi dùng chung một so thuốc gây mê, thuốc chống trầm càm 3 vòng và thuốc tâm thần với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể gây hạ huyết áp hơn nữa.

Các thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid kể cả acetylsalicylic acid

Dùng kéo dài các thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid (NSAID) (các thuốc ức chế COX-2 chọn lọc, acid acetylsalicylic > 3g/ngày và các NSAID không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp và lợi tiểu của thuốc ức chế ACE và thuốc lợi tiểu thiazid. NSA1D và thuốc ức chế ACE có thể tạo nên tác động cộng lực làm tăng kali trong huyết thanh và cỏ thể làm suy giám chức năng thận. Các tác động này thường hồi phục. Hiếm khi xảy ra suy thận cấp, đặc biệt ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận như người già hoặc mất nước.

Các thuốc giống giao cảm

Các thuốc giống giao càm có thể làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Thuốc điều trị đái tháo đường

Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy dùng chung các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin với các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường huyết uống) có thể làm tăng tác dụng hạ glucose trong máu với nguy cơ hạ đường huyết. Hiện tượng này xuất hiện nhiều hơn trong những tuần lễ đầu phối hợp điều trị và ở bệnh nhân suy thận.

Acid acetyl salicylic, thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn hêta, nitrat

Lisinopril có thể được sử dụng đồng thời với acid acetyl salicylic (ở liều bệnh tim), thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn bêta và / hoặc nitrat.

Amphotericin B (tiêm mạch), carbenoxolon, corticosteroid corticotropin (ACTH) hoặc thuốc nhuận trường kích thích

Hydroclorothiazid có thể làm tăng mất cân bàng điện giài, đặc biệt hạ kali máu.

Các muối calci

Tăng nồng độ calci trong huyết thanh do giảm bài tiết có thế xảy ra khi dùng chung với các thuốc lợi tiểu thiazid.

Các glycosid tim

Gia tăng nguy cơ độc tính cùa digitalis liên quan đến hạ kali máu do thiazid gây ra.

Colestyramin và colestipol

Các thuốc này có thể làm chậm hoặc giảm hấp thu hydroclorothiazid. Vì vậy các thuốc lợi tiểu sulphonamid nên được uống ít nhất trước 1 giờ hoặc 4-6 giờ sau khi dùng các thuốc này.

Các thuốc giãn cơ không khử cực (ví dụ tubocurarin cloyid)

Hydroclorothiazid có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này.

Ciclosporin

Dùng chung các thuốc ức chế enzym chuyển agiotensin với ciclosporin làm tăng nguy cơ tổn thương mận và tăng kali máu.

Lovastatin

Dùng chung các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin với lovastatin làm tăng nguy cơ tăng kali máu.

Thuốc ức chế rapamycin cho động vật có vú (mTOR)

Bệnh nhân dùng chung với thuốc ức chế mTOR (ví dụ như temsirolimus, sirolimus, everolimus) có thể gia tăng nguy cơ phù mạch.

Trimethoprim

Dùng đồng thời thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và lợi tiểu thiazid với trimethoprim làm tăng nguy cơ hạ kali máu.

Sotalol

Thuốc lợi tiểu thiazid gây hạ kali máu sẽ làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp tim của sotalol

Allopurinol

Dùng đồng thời các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin với allopurinol làm tăng nguy cơ tổn thương thận và có thể dẫn đến tăng nguy cơ giảm bạch cầu.

Alcohol

Rượu làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ áp.

Thuốc kháng acid

Thuốc kháng acid gây giảm sinh khả dụng của các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Barbiturat hoặc thuốc ngủ

Có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng.

Vàng

Phản ứng niưitoid (các triệu chứng giãn mạch bao gồm đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp, cỏ thể rất nghiêm trọng) sau tiêm vàng (ví dụ, natri aurothiomalat) đã được báo cáo thường gặp hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc Maxxcardio – L 20 Plus

Trong quá trình sử dụng Maxxcardio – L 20 Plus thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Thường gặp, ADR ≥ 1/100

Thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, ngất.

Tim mạch: các tác dụng do ảnh hưởng tư thế đứng.

Hô hấp: ho.

Tiêu hóa: tiêu chảy, ói.

Thận & tiết niệu: rối loạn chức năng thận.

Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100

Thần kinh: dị cảm, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn vị giác, rồi loạn giấc ngủ, thay đổi tính khí, các triệu chứng trâm cảm.

Tim mạch: nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có thể thứ phát đôi với hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, hội chứng Raynaud.

Hô hấp: viêm mũi.

Tiêu hóa: nôn, đau bụng, khó tiêu.

Gan mật: tăng men gan và bilirubin.

Da: phát ban, ngứa.

Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1.000

Thần kinh: lú lẫn, rối loạn khứu giác.

Máu: giảm hemoglobin, giảm dung tích hồng cầu (HCT).

Tiêu hóa: khô miệng.

Da: quá mẫn/phù mạch thần kinh.

Thận & tiết niệu: tăng urê máu, suy thận cấp.

Rất hiếm gặp, ADR < 1⁄10.000

Máu: thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, mất bạch cầu hạt.

Chuyển hóa: hạ đường huyết, tăng đường huyết.

Hô hấp: co thắt phế quản, viêm xoang, viêm phế nang dị ứng/ viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.

Tiêu hóa: viêm tụy, phù mạch ở ruột.

Gan – mật: Viêm gan – tế bào gan hoặc ứ mật, vàng da và suy gan.

Da va mô dưới đa: Toát mồ hôi, bệnh da bọng nước, hoại tử da độc tế bào, hội chứng Steven-Johnson, hông ban đa dạng, phản ứng giả u lympho da.

Thận va tiết niệu: Thiếu niệu/ khó tiểu.

Chưa biết, không ước tính được tỷ lệ thường gặp

Thần kinh: Ảo giác, choáng váng.

Tim mạch: Đỏ mặt.

Nhiễm trùng: Viêm tuyến nước bọt.

Máu và hệ bạch huyết: thiếu máu bắt sản, thiếu máu tan máu, suy nhược tủy xương.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, gluco niệu, mắt cân bằng điện giải (bao gồm cả hạ natri máu, nhiễm kiềm do giảm clorid huyết, hạ magnesi máu và hạ kali máu), tăng cholesterol và triglycerid, bệnh gut, mất cảm giác ngon miệng.

Tâm thần: bồn chồn, trầm cảm, giác ngủ xáo trộn.

Mắt: chứng nhìn vàng, mờ mắt thoáng qua, cận thị cấp, glaucom góc đóng cập tính.

Tai va tai trong: chóng mặt

Mạch máu: viêm mạch và viêm mạch máu dưới da.

Hô hấp: suy hô hấp (bao gồm viêm phổi và phù phổi).

Tiêu hóa: kích thích dạ dày, táo bón.

Da và các mô đưới đa: mẫn cảm với ánh sáng, lupus ban đỏ hệ thống, các phản ứng giống lupus ban đỏ, mề đay, tái phát lupus ban đỏ, phản ứng phản vệ.

Thận và tiết niệu: Rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ.

Toàn thân: sốt, suy nhược.

Gan, mật: vàng da.

Cơ xương và mô liên kết: co thắt cơ bắp, yếu cơ.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Thiếu dữ liệu về quá liều ở người. Các triệu chứng liên quan đến quá liều cùa các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể bao gồm tụt huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí, nhịp tim nhanh, hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt. lo âu và ho. Điều trị quá liều được khuyến cáo là truyền tĩnh mạch dịch nước muối sinh lý. Nếu tụt huyết áp xảy ra nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa. Nếu có sẵn nên xem xét việc điều trị bằng angiotensin II truyền tĩnh mạch và/hoặc catecholamin tiêm tĩnh mạch. Nếu vừa mới uống thuốc, có thể dùng các biện pháp loại bỏ lisinorpil (ví dụ gây nôn, rửa dạ dày, dùng các muối hấp phụ và natri sulfat). Có thể loại bỏ lisinopril ra khỏi hệ tuần hoàn chung bằng lọc máu. Đặt máy tạo nhịp được chỉ định điều trị chậm nhịp tim. Các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh và creatinin nên được theo dõi thường xuyên.

Các triệu chứng kèm theo của quá liều hydroclothiazid là tăng lợi niệu, sụt giảm ý thức (kê cả hôn mê), co giật, liệt, loạn nhịp tim và suy thận.

Nhịp tim chậm và phản ứng phế vị quá mức nên được điều trị bằng atropin.

Nếu có dùng kèm thuốc trợ tim digitalis, tình trạng hạ kali máu có thể dễ gây nên rối loạn nhịp tim.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Mã ATC: C09BA03

MAXXCARDIO®-L 20 PLUS là một sản phẩm phối hợp cố định liều chứa lisinopril, một chất ức chế enzym chuyển angiotensin (angiotensin converting enzyme – ACE) và hydroclorothiazid. một thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Cả hai thành phần có cơ chế tác dụng bổ sung nhau và tạo tác dụng cộng lực trong điều trị tăng huyết áp.

Cơ chế tác dụng

Lisinopril ức chế enzym chuyển angiotensin, là enzym xúc tác cho phàn ứng chuyển angiotensin I thành chất gây co mạch, angiotensin II. Angiotensin II cũng kích thích phần vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron. Sự ức chế enzym chuyển angiotensin làm giàm nồng độ angiotensin II trong huyết tương, điều này dẫn đến giảm tác dụng co mạch và giảm tiết aldosteron. Sự giảm tiết aldosteron có thề dẫn đến tăng nhẹ kali trong huyết thanh.

Lisinopril có tác dụng điều trị tăng huyết áp ngay cả ở những bệnh nhân tăng huyết áp có nồng độ renin thấp.

Hydroclorothiazid là một thuốc lợi tiều và điều trị tăng huyết áp. Nó ảnh hường đến cơ chế tái hấp thu chất điện giải ở ống lượn xa và tăng bài tiết natri và clo với số lượng gần tương đương. Tăng bài tiết natri trong nước tiểu có thể đi kèm với mất kali và bicarbonat. Cơ chế tác dụng điều trị tăng huyết áp của nhóm thiazid chưa được biết rõ.

Enzym chuyển angiotensin giống hệt kininase II, một loại enzym thoái giáng bradykinin. Nồng độ gia tăng của bradykinin, một peptid có tác dụng giãn mạch mạnh, có đóng vai trò trong hiệu quả điều trị của lisinopril hay không vẫn còn là một vấn đề cần làm sáng tỏ.

Thiazid thường không ảnh hưởng đến huyết áp bình thường.

Đặc tính dược động học

Dùng đồng thời lisinopril và hydroclorothiazid ảnh hưởng rất ít hoặc không ảnh hưởng đến khả dụng sinh học của từng chất. Viên nén phối hợp tương đương sinh học với uống các thành phần riêng lẻ.

Lisinopril

Hấp thu: sau khi uống lisinopril, nồng độ đỉnh trong huyết thanh cùa lisinopril đạt được trong khoảng 7 giờ, mặc dù thời gian đạt nồng độ đinh hơi kéo dài hơn ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Dựa trên sự phát hiện thuôc trong nước tiểu, sự hấp thu trung bình của lisinopril khoảng 25%, với sự biến thiên giữa các bệnh nhân (6 – 60%) ở tất cả các liều dùng được thử nghiệm (5-80 mg). Sinh khả dụng tuyệt đối cùa lisinopril giảm khoảng 16% ờ những bệnh nhân suy tim.

Thức ăn không ảnh hưởng tới sự hấp thu của lisinopril.

Phân bố: lisinopril không liên kết với các protein khác ưong huyết thanh ngoài enzym chuyển angiotensin trong máu.

Các nghiên cứu trên chuột cho thấy lisinopril qua hàng rào máu-não kém.

Thải trừ: lisinopril không chuyển hóa và thuốc đã hấp thu được thài qua nước tiểu hoàn toàn ở dạng không biến đổi.

Thời gian bán thải hiệu quà sau khi uống nhiều liều lisinopril là 12,6 giờ. Độ thanh thải lisinopril ở những người khỏe mạnh khoảng 50 ml/phút.

Suy gan: suy chức năng gan ở bệnh nhân xơ gan làm giảm hấp thu lisinopril (khoảng 30% được xác định bởi lượng thuốc trong nước tiêu) nhưng tăng nồng độ trong máu (khoảng 50%) so với người khỏe mạnh do giảm độ thanh thải.

Suy thận: suy chức năng thận làm giảm thải trừ lisinopril, do thuốc được bài tiết qua thận, nhưng chi khi độ lọc cầu thận dưới 30 mUphút, sự giảm thải trừ này mới có ý nghĩa lâm sàng.

Với độ thanh thải creatinin 30-80 ml/phút, diện tích dưới đường cong trung bình chỉ tăng 13%, trong khi diện tích dưới đường cong trung bình tăng 4-5 lần khi độ thanh thải creatinin 5-30 ml/phút.

Có thể loại bò lisinopril băng lọc máu. Trong 4 giờ lọc máu, nồng độ lisinopril trong huyết tương giám trung bình đến 60%, với độ thanh thải thẩm phân từ 40-55 ml/phút.

Suy tim: nồng độ lisinopril trong máu bệnh nhân suy tim lớn hơn người khỏe mạnh (tăng AUC trung bình 125%), nhưng sự hấp thu giảm khoảng 16% so với người khỏe mạnh dựa trên sự phát hiện lisinopril trong nước tiểu.

Người lớn tuổi: nồng độ thuốc trong máu và diện tích dưới đường cong biễu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian ờ người lớn tuổi cao hơn người trẻ tuổi (tăng khoảng 60%).

Hydroclorothiazid

Khi theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương ít nhất 24 giờ, thời gian bán hủy trong huyết tương thay đổi từ 5,6 đến 14,8 giờ.

Ít nhất 61% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ. Sau khi uống hydroclorothiazid, tình trạng lợi tiểu bắt đầu trong khoảng 2 giờ, đạt đỉnh trong khoảng 4 giờ và kéo dài 6 đến 12 giờ.

Hydroclorothiazid qua nhau thai nhưng không qua hàng rào máu-não.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus

  • Không nên dùng Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Maxxcardio – L 20 Plus

Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, được đựng trong vỉ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + đỏ. Mặt trước có in tên thuốc màu đỏ, L – 20 màu xanh, bên dưới có hình tròn bên trong có trái tim màu trắng, góc bên phải có các vạch tạo thành hình tam giác, bên cạnh có chấm tròn màu đỏ và hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….

Lý do nên mua Maxxcardio – L 20 Plus tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 vỉ x 10 viên hoặc hộp 3 vỉ x 10 viên hoặc hộp 10 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 150g.

Dạng bào chế: viên nén bao phim.

Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus mua ở đâu

Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Thửa đất số 30, khu Đồng Riu, đường Vạn Xuân, thôn Cựu Quán, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus giá bao nhiêu

Thuốc Maxxcardio – L 20 Plus có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 3 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành:  VD-27768-17

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A.

Địa chỉ: KCN Nhơn Trạch 3, xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Việt Nam.

Xuất xứ

Việt Nam

7 đánh giá cho Maxxcardio ~ L20 Plus điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa
5.0 Đánh giá trung bình
5 100% | 7 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Maxxcardio ~ L20 Plus điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    1. Lê Nguyễn Thúy Vy Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Hàng đẹp – giao nhanh – đóng goi đẹp – uy tính – chất lượng – giá tốt – kkk ngon lắm nha . oke lắm nha . mn mua đi nha . ok lắm nha chất luoengj sp tốt . tuyêtbvowi . đượ tặng bịt khẩu trang nữa

    2. Nguyễn Tiến Khoa Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Mong là có tác dụng, lần đầu mua của shop. Thấy rẻ hơn các chỗ khác. K biết chất lương như thế nào

    3. Nguyễn Tiến Thành Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn

      Hạn sử dụng tháng 11/2023. Còn 1 năm 8 tháng nữa nhưng bản thân muốn xa hơn. anyway, cảm quan là sp đóng gói và bao bì tem mác thông tin chưa có vđ j.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)