Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Domesco |
Chuyên mục | Giảm đau & hạ sốt |
Mefenamic 500mg thuộc nhóm thuốc giảm đau, được chỉ định điều trị các chứng đau từ nhẹ đến trung bình bao gồm: Nhức đầu. đau răng. đau sau phẫu thuật. đau sau khi sinh, trong rong kinh, trong các rối loạn cơ xương và khớp như viêm xương khớp
Nội dung chính
Mefenamic 500mg là thuốc mang thương hiệu Domesco, với thành phần chính có trong sản phẩm là Acid mefenamic hàm lượng 500mg. Thuốc được sử dụng để điều trị các cơn đau, làm giảm đau sau phẫu thuật, đau sau khi sinh, dùng được cho cả người lớn và trẻ em, sử dụng bằng đường uống.
Mefenamic 500mg được chỉ định điều trị các chứng đau từ nhẹ đến trung bình bao gồm: Nhức đầu. đau răng. đau sau phẫu thuật. đau sau khi sinh, trong rong kinh, trong các rối loạn cơ xương và khớp như viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Mefenamic 500mg bao gồm những thành phần chính như là:
Tá dược: Starch 1500. Mierocrystallin cellulose PH101, Povidon K90, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, Natri lauryl sulfat, Eudragit E100, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid, Quinolin yellow lake.
Thuốc Mefenamic 500mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Sử dụng bằng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 14 tuổi: 1 viên/lần, 3 lần/ngày. Uống vào các bữa ăn hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Giảm liều dùng đối với người lớn tuổi.
Đợt điều trị không nên quá 7 ngày.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Quá mẫn với acid mefenamie hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.
Bệnh viêm đường ruột.
Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày, do dùng NSAID trước đó.
Tiền sử loét dạ dày. tá tràng tiến triển hoặc xuất huyết. (Hai hoặc nhiều hơn hai triệu chứng củ hoặc chảy máu).
Suy tim nặng, suy gan và suy thận.
Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với aspirin, ibuprofen, hay các thuốc kháng viêm không steroid khác, nề không được dùng đồng thời acid mefenamic với các thuốc này cho bệnh nhân có phản ứng quá mẫn cảm trước đó (ví dụ như hen suyễn. co thắt phế quản. viêm mũi, phù mạch hoặc nồi mề đay).
Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
Phụ nữ mang thai ba tháng cuối của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú.
Trẻ em dưới 14 tuổi.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Mefenamic 500mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau: Bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa cấp tính.
Phụ nữ mang thai: Có báo cáo dị dạng bẩm sinh khi dùng NSAID ở người, tuy nhiên, xảy ra ở tần suất thấp hoặc không xảy ra với bất kỳ cá thê rõ rệt. Tác dụng phụ phô biến ở bảo thai của NSAIDs trên hệ tim mạch (nguy cơ đóng ông động mạch sớm), chống chỉ định cho 3 tháng cuối thai kỳ. Ở mẹ và đứa trẻ có thể kéo dài thời gian chảy máu. Không nên dùng NSAIDs trong 6 tháng đầu của thai kỳ. trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú: Một lượng nhỏ acid mefenamic có thể xuất hiện trong sữa mẹ và qua cho trẻ. Vì vay, acid mefenamic không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
Dùng thuốc này có thể gây chóng mặt và buồn ngủ. Vì vậy cần thận trọng cho người đang lái tàu xe và vận hành máy móc. Nếu cảm thấy chóng mặt và buồn ngủ thì nên tránh lái tàu xe và vận hành máy móc.
Acid mefenamic gia tăng đáp ứng đối với các chất chống đông dạng uống bằng cách chuyển dịch warfarin ra khỏi vị trí gắn với protein.
Các bệnh nhân uống thuốc này đôi khi cho kết quả dương tính khi thử nghiệm bilirubin trong nước tiểu có thể do ảnh hưởng chất chuyển hóa cua thuốc lên tiến trình xét nghiệm.
Trong quá trình sử dụng Mefenamic 500mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Hầu hết các tác dụng phụ thường gặp cua acid mefenamic liên quan đến đường tiêu hóa.
Tiêu chảy đôi khi xảy ra sau khi sử dụng acid mefenamic. Mặc dù tiêu chảy có thể xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị. nó cũng có thê xảy ra sau vải tháng sử dụng liên tục. Tiêu chảy đã được phi nhận ở một số bệnh nhân mà họ vẫn tiếp tục dùng thuốc này mặc dù bị tiêu chảy kéo dài. Những bệnh nhân này được phát hiện có liên quan viêm đại tràng-trực tràng. Nếu tiêu chảy kéo dài nên ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và không dùng lại thuốc.
Các tác dụng phụ không rõ tần suất:
Hệ thông máu và bạch huyết: Thiếu máu tan huyết (tự hồi phục khi ngừng sử dụng thuốc). thiếu máu. giảm sản tuy, giam hematocrit, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu tạm thời với nguy cơ nhiễm trùng. nhiễm trùng huyết và đông máu nội mạch lan tỏa. Mất bạch cầu hạt. thiếu máu bất sản. tăng bạch cầu ưa eosin, giám bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu. giám tiêu cầu.
Hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi điều trị với thuốc NSAID bao gồm các phản ứng di ứng không đặc hiệu và sốc phan vệ, phản ứng trên dường hô hấp bao gồm bệnh hen suyễn, làm bệnh hen suyễn trầm trọng hơn, co thắt phế quản, hoặc khó thở hoặc các rối loạn da hỗn hợp bao gồm ngoại ban đa dạng. ngứa, nổi mề đay, ban xuất huyết, phù mạch và hiếm hơn 1a bệnh tróc da hoặc bóng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Không dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường, hạ natri máu.
Tâm thần: Nhằm lẫn, trầm cảm, ảo giác, lo lắng.
Hệ thần kinh: Viêm dây thần kinh thị giác, nhức đầu, dị cảm, chóng mặt, buồn ngủ, bệnh viêm màng não vô khuẩn (đặc biệt là ở những bệnh nhân đã bị các rồi loạn tự miền dịch như lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp). Với các triệu chứng như cứng cổ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng, mờ mắt, co giật, mất ngủ. Pos.
Mặt: Kích ứng mắt, mất khả năng nhìn màu. rồi loạn thị giác.
Tai và tai trong: Đau tai, ù tai, chóng mặt.
Tim và mạch máu: Phù nề, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo liên quan với điều trị NSAID: ở Thử nghiệm lâm sàng và số liệu dịch tế cho thấy rằng sử dụng một số NSAIDs (đặc biệt ở liều cao và trong điều trị dài hạn) có thể liên quan với tăng nguy cơ huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hay đột quy). Đánh trồng ngực. Hạ huyết áp. LA – Các rồi loạn hô hấp, ngực và trung thất: Hen suyễn, khó thở.
Các rồi loạn tiêu hóa: Hầu hết tác dụng phụ thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa. Loét dạ dày tá tràng, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, đôi khi gây tử vong, đặc biệt có thê xảy ra ở người cao tuổi. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi. táo bón. khó tiêu, đau bụng. phân đen. nôn ra máu, viêm loét miệng, đợt cấp của viêm đại tràng và bệnh Crohn đã được báo cáo sau khi dùng thuốc. Ít gặp hơn là viêm dạ dày. Bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược có khả năng chịu loét dạ dày hoặc chảy máu kém hơn các nhóm đối tượng khác và hầu hết các báo cáo tự động về các trường hợp tử vong do tác động của thuốc trên đường tiêu hóa là ở nhóm đối tượng này. Biếng ăn, viêm đại tràng, viêm ruột, viêm loét dạ dày có hoặc không có xuất huyết, viêm tụy, phân mỡ.
Các rồi loạn gan-mật: Tăng giới hạn của một hoặc nhiều thử nghiệm chức năng gan, vàng da ứ mật. Nhiễm độc gan nhẹ, viêm gan, hội chứng gan thận.
Các rồi loạn da và mô dưới da: Phù mạch, phủ thanh quản, hồng ban đa dạng, phù mặt, phản ứng bóng nước bao gồm hội chứng Lyell (biểu bì hoại tử nhiễm độc) và hội chứng Stevens-Johnson, đổ mồ hôi, phát ban, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ngứa và nồi mề đay.
Các rồi loạn thận và đường tiết niệu Viêm cầu thận dị ứng. viêm thận kẽ cắp tính, tiểu khó, tiểu ra máu, hội chứng thận hư, suy thận không thiểu niệu (đặc biệt là trong tình trạng mất nude), protein nigu, suy thận bao gồm hoại tử nhu thận.
Các rồi loạn chung: Mệt mỏi, khó chịu, suy đa cơ quan, sốt.
Các trường hợp khác: Phản ứng dương tính ở các thử nghiệm nhất định của mật trong nước tiểu những bệnh nhân sử dụng acid mefenamic đã được chứng minh là do sự hiện diện của thuốc và các chất chuyển hóa của nó, không phải do sự hiện diện của mật. Thông báo cho Bác sĩ những, tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều cấp tính dẫn đến động kinh co giật, ói mửa, tiêu chảy. Trong trường hợp này, nên làm rỗng dạ dày băng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Acid mefenamic, dẫn xuất của acid anthranilie, là một chất kháng viêm không steroid. Chất này tương tự natri meclofenamat về mặt cầu trúc và dược lý.
Acid mefenamic có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, kháng viêm, chủ yếu là do ức chế sự tông hợp prostaglandin. Giống như những thuốc kháng viêm không steroid khác, acid mefenamic ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong mô cơ thê băng cách ức chế men cyclooxygenase, một men xúc tác sự tạo thành các chất tiền prostaglandin (endoperoxid) từ acid arachidonic. Khác với các chất kháng viêm không sieroid khác, muỗi fenamat trong acid mefenamic cạnh tranh với prostaglandin khi gắn kết với các thụ thể của prostaglandin, vì vậy chế ngự mạnh mẽ các prostaglandin đã được tạo thành.
Tác dụng kháng viêm: Acid mefenamie có tác dụng kháng viêm do ức chế sự tổng hợp và phóng thích prostaglandin trong quá trình viêm.
Tác dụng giảm đau: Tác dụng giảm đau của acid mefenamic có thể do cơ chế trung ương lẫn ngoại vi. Prostaglandin có lẽ làm nhạy cảm các thụ thể tiếp nhận cảm giác đau trước các kích thích cơ học hoặc những chất trung gian hóa học khác (như chất bradykinin, histamin). Tác dụng giảm đau của acid mefenamie có được nhờ tác động ức chế sự tổng hợp prostaglandin cũng như ngăn chặn tác động của các prostaglandin đã được tạo thành. Ngoài ra, tác dụng kháng viêm của acid mefenamic cũng góp phần vào hiệu quả giảm đau của thuốc.
Tác dụng hạ sốt: Acid mefenamic lam hạ thân nhiệt bệnh nhân bị sốt. Tác dụng hạ sốt có được do ứ chế sự tổng hợp prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương (có thể là vùng dưới đồi).
Acid mefenamic dugc hấp thu từ đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương. xuất hiện 2 – 4 ‡ sau khi uống. Thời gian bán hủy trong huyết tương từ 2 — 4 giờ. Acid mefenamic gắn với protein huyết tương trên 90 %. Acid mefenamic phân bố được trong sữa mẹ. Acid mefenamic được chuyển hóa ở gan qua Cytochrom 450 CYP2C9 thành 3-hydroxymethyl mefenamic acid và sau đó chất này bị oxy hóa thành3-carboxy mefenamic acid. Trên 50 % liều dùng được bài tiết qua nước tiêu chủ yếu dưới đc chất chuyên hóa và acid mefenamic liên hợp và dạng không đổi.
Thuốc Mefenamic 500mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, được đóng trong từng vỉ. Bên ngoài là hộp giấy cứng màu trắng xanh, mặt trước được in tên sản phẩm màu xanh ở chính giữa hộp, phía dưới được in tên thành phần có trong thuốc, góc trái của hộp được in quy cách đóng hộp của sản phẩm. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc Mefenamic 500mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Mefenamic 500mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 78.000đ/ hộp 100 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-25545-16
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO
Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Cần Lố, Ấp An Định, Xã An Bình, Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp.
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Trần Tấn Tín Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đã mua 1 hộp uống rồi thấy ổn, đóng gói tốt, giao hàng nhanh…
Phạm Thị Minh Hậu Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Mình mua được với giá sale rất tốt. Chất lượng sản phẩm thì mình chưa biết nhưng thấy quét được mã vạch các thứ thì chắc là hàng chính hãng, hy vọng là sp tốt. Thank shop