Thuốc tránh thai Rosepire 0.03mg tabs

198 đã xem

Giá liên hệ

Xuất xứ Tây Ban Nha
Quy cách Hộp 1 vỉ 28 viên
Thương hiệu León Farma
Chuyên mục

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs có nguồn gốc, xuất xứ từ Tây Ban Nha và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng dùng để tránh thai

Tìm cửa hàng Mua theo đơn
Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc Thân Thiện để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 1 người thêm vào giỏ hàng & 11 người đang xem
Cam kết hàng chính hãng
Đổi trả hàng trong 30 ngày
Xem hàng tại nhà, thanh toán
Hà Nội ship ngay sau 2 giờ

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs là gì

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs là thuốc được sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Thành phần dược chất chính gồm có Drospirenone và Ethinylestradiol. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng trực tiếp theo đường uống. Thuốc có tác dụng để tránh thai

Công dụng – chỉ định của Thuốc Rosepire 0.03mg tabs

Rosepire 0.03mg tabs được chỉ định là thuốc tránh thai đường uống.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Rosepire 0.03mg tabs

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs bao gồm những thành phần chính như là

Hoạt chất: drospirenone 3mg và ethinylestradiol 0.03mg;

Tá dược: magnesi stearat, polysorbat80, crospovidon (plasdon XL-10), crospovidon (plasdon XL), povidon K 30, tinh bột bắp tiền gelatin hoá, tinh bột bắp, lactose monohydrat, opadry II yellow 85F32450.

Mỗi viên giả dược – placebo (màu trắng) chứa: lactose khan, povidon K30, magnesi stearat, opadry II white.

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Rosepire 0.03mg tabs

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách dùng

Thuốc dùng theo đường uống

Liều dùng

Uống 1 viên/ngày trong 28 ngày liên tiếp vào 1 giờ nhất định theo chỉ dẫn trên vỉ. Bắt đầu vỉ tiếp theo sau ngày hết viên cuối cùng của vỉ trước. Chu kỳ kinh nguyệt thường bắt đầu vào ngày thứ 2 – 3 sau khi uống viên placebo màu trắng.

Bắt đầu dùng thuốc:

Không dùng biện pháp tránh thai bằng hormon (tháng trước): bắt đầu uống thuốc vào ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt.

Đổi từ thuốc tránh thai kết hợp đường uống (combined oral contraception – COCs) khác: bắt đầu dùng thuốc vào ngày sau khi dùng hết viên placebo hoặc sau khoảng nghỉ của vỉ thuốc tránh thai trước.

Đổi từ biện pháp chỉ dùng progesteron: nếu dùng viên tránh thai – bắt đầu vào bất kỳ ngày nào. Nếu đang cấy/ dùng vòng tránh thai, uống thuốc vào ngày tháo ra; Nếu đang tiêm, dùng thuốc vào ngày phải tiêm liều tiếp theo. Sau khi thay đổi nên thêm 1 biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu dùng thuốc.

Sau sẩy thai ở 3 tháng đầu thai kỳ: uống thuốc ngay, không cần biện pháp tránh thai khác.

Sau khi sinh hoặc sau sẩy thai ở 3 tháng giữa thai kỳ: Bắt đầu dùng thuốc vào ngày thứ 21 đến 28. Nếu bắt đầu muộn hơn, nên thêm 1 biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu. Nếu đã giao hợp, phải loại trừ khả năng có thai trước khi uống COCs hoặc đợi đến kỳ kinh nguyệt đầu tiên.

Khi quên thuốc:

Nếu quên viên placebo, không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc. Nên bỏ viên placebo đã quên, không kéo dài tuần uống viên placebo.

Nếu quên uống viên thuốc có hoạt chất:

Nếu quên ít hơn 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày, tác dụng tránh thai không bị giảm, uống thuốc ngay khi nhớ ra và uống viên tiếp theo như thường lệ.

Nếu quên nhiều hơn 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày, tác dụng tránh thai có thể giảm. Cần lưu ý: Không nên ngừng thuốc lâu hơn 7 ngày. Cần uống thuốc liên tục 7 ngày để đạt được ức chế đầy đủ trục dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng.

Tóm lại, tuân theo các chỉ dẫn sau:

Tuần 1: uống viên thuốc đã quên ngay khi nhớ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống những viên sau như thường lệ và thêm biện pháp tránh thai khác như bao cao su trong 7 ngày tiếp theo. Nếu đã giao hợp vào tuần trước khi quên uống thuốc, có thể bạn đã có thai. Viên thuốc đã quên càng gần viên placebo, tỷ lệ có thai càng cao.

Tuần 2: uống viên đã quên ngay khi nhớ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Nếu chắc chắn đã uống thuốc đúng trong 7 ngày trước đó, không cần biện pháp tránh thai khác. Nếu quên uống nhiều hơn 1 viên, thêm biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày.

Tuần 3: khả năng tránh thai của thuốc có thể giảm do gần thời gian uống viên placebo. Tuy vậy, có thể ngăn ngừa giảm khả năng tránh thai bằng cách điều chỉnh lịch uống thuốc. Nếu đã uống thuốc đúng chỉ dẫn trong 7 ngày trước đó, không thêm biện pháp tránh thai khác. Nếu không, chọn 1 trong 2 cách sau và thêm 1 biện pháp tránh thai trong 7 ngày: cách 1 – Uống viên thuốc đã quên ngay khi nhơ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống thuốc như thường lệ, bỏ 7 viên giả dược, bắt đầu vỉ kế tiếp khi hết viên hoạt tính của vỉ trước. Sẽ không có kinh nguyệt đến khi uống viên có hoạt tính cuối ở vỉ thứ 2, nhưng có thể xuất huyết nhỏ giọt trong khi uống thuốc. Cách 2 – Bỏ viên hoạt tính ở vỉ hiện tại, nghỉ uống thuốc hoặc uống viên placebo trong 7 ngày kể cả ngày quên uống thuốc và tiếp tục uống vỉ kế tiếp. Nếu quên uống thuốc và sau đó không có kinh nguyệt đến khi uống viên đầu tiên của chu kỳ sau, có thể bạn đã có thai.

Trường hợp rối loạn tiêu hoá nặng (nôn, tiêu chảy…): thuốc không được hấp thu hoàn toàn nên thêm 1 biện pháp tránh thai khác. Nếu nôn sau khi uống thuốc 3 – 4 giờ, nên uống ngay 1 viên thay thế trong vòng 12 giờ sau giờ uống thuốc thường lệ. Nếu không thể uống viên thay thế trong 12 giờ, xử trí như mục “Quên thuốc”. Nếu không muốn thay đổi lịch uống thuốc, có thể dùng viên thuốc ở vỉ khác.

Trường hợp muốn trì hoãn kinh nguyệt: có thể tiếp tục uống vỉ thuốc sau, bỏ 7 viên giả dược. Thời gian không có kinh nguyệt có thể kéo dài đến khi uống viên có hoạt tính cuối cùng ở vỉ thứ 2 nhưng có thể thấy ra huyết bất thường.

Muốn thấy chu kỳ kinh nguyệt sang 1 ngày khác: có thể rút ngắn thời gian dùng giả dược theo ý muốn. Khi đó, nguy cơ không xuất hiện kinh nguyệt cao hơn và có thể thấy ra huyết bất thường trong khi uống vỉ kế tiếp.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Rosepire 0.03mg tabs

Yasmin, được chỉ định tránh thai đường uống
Yasmin được nhập khẩu từ Đức, cấp phép bởi Cục quản lý Dược –...
0

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:

Không dùng COCs nếu xuất hiện các triệu chứng sau đây. Nếu các triệu chứng này xuất hiện trong lần đầu sử dụng thuốc, cần dùng thuốc ngay.

Có nguy cơ hoặc đang mắc thừýên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE)

Đang mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch – VTE (đang dùng thuốc chống đông) hoặc có tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) hay thuyên tắc phổi (PE).

Huyết khối tĩnh mạch di truyền hay có khuynh hướng mắc phải: đề kháng APC (gồm yếu tố V Leiden), thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S.

Đại phẫu cần bất động trong thời gian dài.

Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng do có nhiều yếu tố nguy cơ.

Có nguy cơ hay đang mắc thuyên tắc huyết khối động mạch (ATE):

Đang mắc hay có tiền sử thuyên tắc huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim) hoặc có dấu hiệu báo trước (như đau thắt ngực).

Bệnh mạch máu não: đang bị đột quỵ hoặc có tiền sử hoặc có dấu hiệu báo trước (cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua -TIA).

Thuyên tắc huyết khối động mạch di truyền hoặc có khuynh hướng mắc phải: tăng homocystein máu và kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, kháng đông lupus)

Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh khu trú

Nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch tăng do nhiều yếu tố nguy cơ hoặc 1 yếu tố nguy cơ trầm trọng như: Đái tháo đường có triệu chứng mạch máu, Tăng huyết áp nặng, Rối loạn chuyển hóa lipoprotein.

Đang có hoặc có tiền sử bệnh gan nặng đến khi chức năng gan trở lại bình thường.

Suy thận nặng hoặc cấp

Đang có hoặc có tiền sử u gan (lành tính hoặc ác tính)

Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Đã biết hoặc nghi ngờ u ác tính liên quan đến nội tiết tố (u cơ quan sinh dục hay u vú)

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Rosepire 0.03mg tabs

Trong quá trình sử dụng Thuốc Rosepire 0.03mg tabs, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Nếu xuất hiện tác dụng phụ nào dưới đây, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ trên từng phụ nữ và thảo luận trước khi quyết định dùng thuốc. Thông báo cho bác sỹ khi lần đầu gặp tác dụng phụ để họ quyết định có nên dùng thuốc tiếp tục hay không.

Rối loạn tuần hoàn:

Thuốc tránh thai kết hợp đường uống (COCs) làm tăng nguy cơ bệnh huyết khối tắc mạch. Nguy cơ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) cao nhất trong năm đầu dùng COCs. VTE có thể đe dọa tính mạng gây tử vong trong 1 – 2% trường hợp. Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc nghẽn mạch phổi có thể xảy ra khi uống bất kỳ COCs nào.

Rất hiếm xảy ra huyết khối ở mạch máu khác như gan, mạc treo thận, tĩnh/ động mạch võng mạc hoặc não.

Các triệu chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch gồm: Đau và/hoặc sưng 1 bên chân, Đột ngột đau ở ngực có thể lan ra tay trái, Khó thở đột ngột, Ho thành cơn đột ngột, Đau đầu dữ dội và kéo dài, Mờ mắt hoặc mất thị lực đột ngột, Nhìn đôi, nói lắp hay mất ngôn ngữ, Bất tỉnh, có hoạc không liên quan đến động kinh, Mệt mỏi hoặc tê cứng đột ngọt xảy ra 1 bên hoặc 1 phần cơ thể, Rối loạn vận động.

Khi dùng COCs, nguy cơ huyết khối tắc tĩnh mạch tăng lên khi kèm các yếu tố sau: Tuổi tác, Có tiền sử gia đình (huyết khối tắc tĩnh mạch từng xảy ra ở anh chị em, cha mẹ). Bất động kéo dài, đại phẫu, phẫu thuật ở chân hay có vết thương nặng. Các trường hợp trên nên dừng thuốc và chỉ dùng thuốc lại sau 2 tuần ngừng bất động. Xem xét dùng thuốc chống đông máu nếu không dừng COCs trước đó. Béo phì (chỉ số khối cơ thể > 30kg/m2)

Nguy cơ biến chứng của huyết khối tắc động mạch hay tai biến mạch máu não tăng khi kèm theo các yếu tố sau: Tuổi tác; Hút thuốc lá (phụ nữ > 35 tuổi không nên hút thuốc nếu dùng COCs); Rối loạn chuyển hoá lipoprotein; Tăng huyết áp; Đau nửa đầu; Có tiền sử gia đình (huyết khối tắc động mạch từng xảy ra ở anh chị em, cha mẹ); Bệnh van tim; Rung tâm nhĩ.

Chống chỉ định dùng COCs khi có 1 yếu tố nguy cơ trầm trọng hoặc nhiều yếu tố nguy cơ về bệnh động mạch hoặc tĩnh mạch.

Không dùng COCs cho người đang dùng thuốc chống đông máu.

Thông báo cho bác sỹ nếu có triệu chứng huyết khối. Nếu nghi ngờ hoặc chắc chắn mắc bệnh huyết khối, ngưng dùng COCs ngay.

Nếu tần xuất hay mức độ trầm trọng bệnh đau nửa đầu tăng khi dùng COCs (có thể là dấu hiệu báo trước của bệnh mạch máu não), dừng thuốc ngay.

Khối u

Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ ung thư cổ tử cung tăng ở người dùng thuốc trên 5 năm, tuy nhiên điều này còn đang tranh cãi do các nguyên nhân như hành vi tình dục hoặc virus papilloma (HPV)…

Nguy cơ ung thư vú tăng nhẹ ở phụ nữ đang dùng COCs theo 54 nghiên cứu dịch tễ học. Nguy cơ cao dần biến mất trong 10 năm sau khi ngừng thuốc. Ung thư vú rất hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi do đó nguy cơ ung thư vú do dùng COCs là rất nhỏ so với toàn bộ nguyên nhân gây ung thư vú.

Rất hiếm gặp khối u lành tính ở gan, cực kỳ hiếm gặp u gan ác tính ở người dùng COCs. Cá biệt, khối u có thể đe dọa tính mạng do xuất huyết tiêu hóa. Khối u gan nên được chẩn đoán phân biệt khi đau bụng trên dữ dội, gan to hay có dấu hiệu xuất huyết ổ bụng ở phụ nữ dùng COCs.

Ảnh hưởng khác:

Nguy cơ tăng kali huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận có mức kali huyết thanh cao và ở người đang dùng thuốc lợi tiểu giữ kali sử dụng thuốc chứa drospirenone (chất kháng aldosteron có khả năng giữ kali), cần kiểm tra nồng độ kali máu vào chu kỳ điều trị đầu tiên. Người tăng triglycerid huyết hoặc gia đình có tiền sử, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng COCs.

Một số phụ nữ tăng nhẹ huyết áp khi dùng COCs nhưng hiếm trường hợp tăng có ý nghĩa lâm sàng. Nếu huyết áp tăng đáng kể, nên ngưng COCs và điều trị tăng huyết áp. Khi huyết áp trở về bình thường, có thể cân nhắc dùng COCs kèm thuốc tăng huyết áp.

Các tình trạng sau được báo cáo xảy ra hoặc xấu đi khi có thai lẫn khi sử dụng COCs, nhưng bằng chứng về sự liên quan với dùng COCs chưa rõ ràng: vàng da, ngứa do ứ mật, sỏi mật, loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, tan huyết, hội chứng múa giật Sydenham, Herpes sinh dục, giảm thính lực do xơ cứng tai.

Phải dừng thuốc khi suy chức năng gan cấp/ mạn tính đến khi chức năng gan trở lại bình thường hoặc khi tái phát vàng da, ngứa do ứ mật (xảy ra lần đầu khi có thai hay khi dùng steroid trước đây).

COCs có thể ảnh hưởng đến sự kháng insulin ngoại biên và ngưỡng glucose, nhưng không cần thay thế phác đồ điều trị đái tháo đường khi dùng COCs liều thấp (ethinylestradiol < 0.05mg). Phải theo dõi cẩn thận bệnh nhân đái tháo đường ở giai đoạn đầu dùng thuốc.

Trầm cảm, động kinh, bệnh Crohn và viêm ruột kết mạn tính đã được báo cáo khi dùng COCs. Nám da có thế xảy ra đặc biệt ở phụ nữ có tiền sử nám khi có thai, nên tránh ánh sáng, tia tử ngoại khi dùng COCs.

Người có tiền sử không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp hoặc kém hấp thu galactose, người đang ăn kiêng lactose phải chú ý khi dùng thuốc.

Trước khi dùng COCs phải kiểm tra tiền sử bệnh tật (kể cả tiền sử gia đình) và loại trừ khả năng có thai.

COCs không phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục.

Giảm kiểm soát chu kỳ: COCs có thể gây ra huyết bất thường trong tháng đầu. Đánh giá ra máu bất thường chỉ có ý nghĩa sau 3 chu kỳ. Nếu ra máu bất thường kéo dài sau chu kỳ bình thường, cần xem xét nguyên nhân không do hormon và có chẩn đoán thích hợp để loại trừ khối u ác tính hoặc có thai.

Sử dụng Thuốc Rosepire 0.03mg tabs cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: không dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Nếu mang thai trong khi đang dùng thuốc nên dừng thuốc ngay. Dữ liệu liên quan đến việc dùng thuốc khi có thai rất hạn chế nên chưa thể kết luận thuốc tác dụng không tốt đến thai phụ, sức khỏe thai nhi và trẻ sơ sinh.

Phụ nữ cho con bú: thuốc COCs có thể gây giảm chất lương sữa. Không dùng thuốc tránh thai kết hợp đến khi dừng cho trẻ bú sữa mẹ. Một lượng nhỏ thuốc tránh thai steroid và/hoặc chất chuyển hóa có thể tiết vào sữa mẹ khi dùng thuốc và có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.

Ảnh hưởng của Thuốc Rosepire 0.03mg tabs lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành, cần lưu ý tác dụng phụ của thuốc là đau đầu, xơ cứng tai làm giảm khả năng nghe có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của Thuốc Rosepire 0.03mg tabs

  • COCs có thể tương tác với thuốc gây cảm ứng men microsome: hydantoin, barbiturat, primidon, carbamazepin và rifampicin; oxcarbamazepin, topiramat, felbamat, ritonavir, griseofulvin làm rối loạn chu kỳ và/hoặcảnh hưởng đến tác dụng tránh thai.
  • Tác dụng tránh thai giảm khi dùng cùng với kháng sinh như ampicillin và tetracyclin. Cơ chế tương tác này chưa được xác định.
  • Nên thêm 1 biện pháp tránh thai tạm thời kèm với COCs trong khi dùng các thuốc trên và 28 ngày sau khi dừng thuốc. Nếu dùng đồng thời 2 loại thuốc kéo dài đến khi hết viên COCs có hoạt tính, dùng luôn vỉ kế tiếp, không có khoảng nghỉ hay không dùng viên placebo.
  • COCs có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa các thuốc khác: Nồng độ thuốc trong huyết thanh và mô có thể tăng (cyclosporin) hoặc giảm (lamotrigin).
  • Một số bệnh nhân không suy thận dùng Drospirenone và chất ức chế ACE hay NSAID không ảnh hưởng đến nồng độ kali máu. Dùng Drospirenone với chất kháng aldosteron khác hay thuốc lợi tiểu giữ kali chưa được nghiên cứu. Trường hợp này, phải kiểm tra nồng độ kali máu trong chu kỳ đầu tiên.
  • COCs có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm: gồm các thông số sinh hoá của gan, tuyến giáp, thượng thận và chức năng thận, nồng độ protein huyết thanh… Các thay đổi nói chung vẫn thuộc ngưỡng bình thường. Drospirenone làm tăng hoạt tính của renin và aldosterone huyết tương do tác dụng kháng mineralocorticoid.

Tác dụng phụ của thuốc Rosepire 0.03mg tabs

Trong quá trình sử dụng Rosepire 0.03mg tabs thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Các tác dụng phụ sau được báo cáo khi dùng Drospirenone/Ethinylestradiol:

Hệ cơ quan Tần xuất xuất hiện
Thường gặp Ít gặp Hiếm gặp
> 1/100 đến < 1/10 >1/1000 đến<1/100 >1/10000 đến <1/1000
Hệ miễn dich Quá mẫn, hen
Tâm thần Chán nản Tăng/giảm ham muốn tình dục
Hệ thần kinh Đau đầu
Tai và tai trong Giảm thính lực
Vận mạch Đau nửa đầu Tăng hoặc hạ huyết áp Huyết khối tắc tĩnh mạch/ động mạch
Tiêu hóa Buồn nôn Nôn, tiêu chảy
Da và tổ chức
dưới da
Trứng cá, chàm, ngứa, rụng tóc Hồng ban nút, hồng
ban đa dạng
Cơ quan sinh sản và tuyến vú Rối loạn kinh nguyệt, xuất
huyết giữa kỳ, đau vú căng tức ngực, tiết dịch âm đạo, viêm âm hộ, âm đạo do Candida
Vú to, nhiễm trùng âm đạo. Vú tiết dịch
Toàn thân,
đường dùng
của thuốc
Giữ nước, tăng/ giảm
trọng lượng

Thuốc làm tăng nguy cơ huyết khối ở phụ nữ.

Các tác dụng phụ trầm trọng khi dùng COCs (xem thêm phần “Thận trọng”):

Bệnh huyết khối tắc tĩnh mạch hoặc tắc động mạch

Khối u ở gan

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Chưa có báo cáo về dùng drospirenone và ethinylestradiol quá liều. Theo kinh nghiệm chung trong điều trị thuốc tránh thai kết hợp, các triệu chứng quá liều có thể xảy ra gồm: buồn nôn, nôn và ở thiếu nữ: chảy máu nhẹ. Không có thuốc giải đọc đặc hiệu vả điều trị triệu chứng nếu cần thiết

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Hiệu quả tránh thai của thuốc dựa trên sự tương tác của nhiều yếu tố, quan trọng nhất trong số đó là sự ức chế rụng trứng và những thay đổi trong nội mạc tử cung.

Rosepire là thuốc tránh thai đường uống kết hợp giữa ethinylestradiol và drospirenone (là một progestogen), ở liều điều trị, drospirenone vừa có hoạt tính kháng androgen và kháng mineralocorticoid nhẹ. Drospirenone không có hoạt tính estrogen, glucocorticoid và kháng glucocorticoid. Do đó, drospirenone có tác dụng dược lý gần giống với progesterone tự nhiên. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy hoạt tính kháng mineralocorticoid nhẹ của drospirenone/ethinylestradiol: có thể gây tác dụng kháng mineralocorticoid nhẹ.

Đặc tính dược động học

Drospirenone

Hấp thu: Dùng đường uống thuốc được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh khoảng 38ng/ml đạt được 1 – 2 giờ khi uống một liều đơn. Sinh khả dụng giữa 76 – 85%. Dùng đồng thời cùng thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của drospirenone.

Phân bố: drospirenone liên kết với albumin huyết thanh và không gắn với globulin gắn hormon sinh dục (SHBG) và globulin gắn corticoid (CBG). Chỉ 3 – 5% tổng nồng độ trong huyết thanh của hoạt chất dưới dạng steroid tự do. Sự xuất hiện của ethinylestradiol tăng trong SHBG không làm ảnh hưởng đến sự gắn protein của drospirenone. Thể tích phân bố của drospirenone là 3.7 ± 1.2l/kg.

Chuyển hóa: drospirenone được chuyển hóa nhiều sau khi uống. Chất chuyển hóa chủ yếu là dạng acid của drospirenone sinh ra bằng cách mở vòng lacton và 4.5 – dihydro drospirenone 3 – sulfate, cả hai chất chuyển hóa này đều được hấp thu không có vai trò của hệ thống CYP450. Drospirenone được chuyển hóa rất ít bởi CYP3A4 và đã được chứng minh là có khả năng ức chế enzym và CYP1A1, CYP2C9 in vitro.

Thải trừ: drospirenone được bài tiết một lượng rất nhỏ dưới dạng không đổi. Chất chuyển hoá của drospirenone được bài tiết qua phân và nước tiểu với tỷ lệ bài tiết 1.2 đến 1.4. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa trong nước tiểu và phân khoảng 40 giờ.

Tình trạng ổn định: Trong chu kỳ điều trị, nồng độ ổn định tối đa của drospirenone trong huyết thanh vào khoảng 70ng/ml, đạt được sau 7 ngày uống thuốc.

Các trường hợp đặc biệt:

Người suy thận: Nồng độ bền vững của drospirenone trong huyết thanh ở người suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50 – 80mL/phút) được so sánh với những người có chức năng thận bình thường. Nồng độ trong huyết thanh khoảng 37% cao hơn ở người suy thận trung bình (CLcr, 30 – 50mL/phút) so sánh với người có chức năng thận bình thường. Điều trị bằng Drospirenone có khả năng dung nạp tốt ở người suy chức năng thận nhẹ và trung bình. Điều trị drospirenone không có biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh.

Người suy gan: Dùng một liều đơn, độ thanh thải đường uống giảm khoảng 50% ở người tình nguyện suy gan vừa phải so sánh với người có chức năng gan bình thường, sự giảm này không thấy liên quan đến nồng độ kali trong huyết thanh. Thậm chí ở người đái tháo đường dùng thuốc kết hợp với drospirenone (2 yếu tố có thể gây tăng kali máu) cũng không xuất hiện tăng giới hạn tối đa của kali huyết thanh. Drospirenone dung nạp tốt ở bệnh nhân suy gan nhẹ.

Ethinylestradiol

Hấp thu: dùng đường uống thuốc được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Sau khi dùng liều 30g, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 100pg/ml đạt được 1 – 2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng khoảng 45%. Uống thuốc cùng thức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc. Thể tích phân bố 5L/kg.

Chuyển hóa: ethinylestradiol được chuyển hóa ở cả ruột non và gan. Ethinylestradiol được chuyển hóa nguyên phát bằng cách hydroxyl hóa vòng thơm và các chất chuyển hóa đa dạng của quá trình hydroxyl hóa và methyl hóa được hình thành, các chất này ở dạng tự do hoặc gắn kết với các gốc glucuronid và sulphat. Tỷ lệ thanh thải chuyển hóa của ethylestradiol vào khoảng 5ml/phút/kg.

Thải trừ: ethinylestradiol không thải trừ dưới dạng không chuyển hóa. Các chất chuyển hóa của ethinylestradiol được bài tiết vào nước tiểu và dịch mật tỷ lệ 4:6. Thời gian bài tiết của các chất chuyển hóa khoảng 24 giờ. Thời gian bán thải khoảng 20 giờ.

Trạng thái ổn định: đạt được ở nửa sau của chu kỳ điều trị.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Rosepire 0.03mg tabs

  • Không nên dùng Thuốc Rosepire 0.03mg tabs quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Thuốc Rosepire 0.03mg tabs

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén bao phim màu vàng. Viên nén hình tròn. Bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh, trên mặt hộp thuốc in hình hoa hồng. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất sản phẩm.

Lý do nên mua Thuốc Rosepire 0.03mg tabs tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.

Thời hạn sử dụng Thuốc Rosepire 0.03mg tabs

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 vỉ x 28 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: Viên nén bao phim.

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs mua ở đâu

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.

Đơn vị chia sẻ thông tin

  • Nhà thuốc THÂN THIỆN
  • Hotline: 0916893886
  • Website: nhathuocthanthien.com.vn
  • Địa chỉ CS1: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Địa chỉ CS2: Số 30, đường Vạn Xuân, xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, Hà Nội

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs giá bao nhiêu

Thuốc Rosepire 0.03mg tabs có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 28 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành:

Đơn vị sản xuất và thương mại

Laboratorios León Farma, S.A

Địa chỉ: C/LA Vallina, s/n – PI. Navatejjra – Tây Ban Nha

Xuất xứ

Tây Ban Nha

Đánh giá Thuốc tránh thai Rosepire 0.03mg tabs
0.0 Đánh giá trung bình
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Thuốc tránh thai Rosepire 0.03mg tabs
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào

    Thân thiện cam kết
    Thân thiện cam kết
    Miễn phí vận chuyển
    Miễn phí vận chuyển
    Giao nhanh 2 giờ
    Giao nhanh 2 giờ
    Đổi trả 30 ngày
    Đổi trả 30 ngày
    Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

    Không hiển thị thông báo này lần sau.

    Mua theo đơn 0916 893 886 Messenger Flash Sale

    (5h30 - 23h)