Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hộp 6 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Stellapharm |
Chuyên mục | Thần kinh não |
Venlafaxine Stella 37.5mg được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nang cứng với công dụng điều trị các cơn trầm cảm nặng như rối loạn hoảng sợ, sợ khoản trống, lo âu lan tỏa
Nội dung chính
Thuốc Venlafaxine Stella 37.5mg thuộc nhóm thuốc trầm cảm nặng, lo âu do công ty Stellapharm sản xuất với hoạt chất chính là Venlafexine giúp chống trầm cảm. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Venlafaxine Stella 37.5mg được chỉ định điều trị các cơn trầm cảm nặng (rối loạn lo âu lan tỏa, lo âu xã hội và các rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ khoảng trống). Phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nang cứng Venlafaxine Stella 37.5mg có chứa những thành phần chính như là:
Venlafaxine (dưới dạng venlafaxine hydrochloride 42,425mg) 37,5mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose (comprecel M102), tinh bột natri glycolat, povidon K30, magnesi stearat.
Thuốc Venlafaxine Stella 37.5mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp.
Các cơn trầm cảm nặng:
Liều khởi đầu 75 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng liều đến liều tối đa 375 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
Phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng:
Điều trị dài hạn cũng có thể thích hợp để phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng. Trong hầu hết các trường hợp, liều khuyến cáo phòng ngừa các cơn trầm cảm nặng giống với liều điều trị dài hạn.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Các trường hợp có nguy cơ cao về loạn nhịp tim, tăng huyết áp không kiểm soát.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Phụ nữ có thai.
Venlafaxine phải ngưng ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế IMAO.
Venlafaxine không được bắt đầu ít nhất 14 ngày sau khi ngưng điều trị với thuốc ức chế IMAO.
Trong quá trình sử dụng Venlafaxine Stella 37.5mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụng Venlafaxine STELLA 37.5 mg cho:
Tránh dùng Venlafaxine STELLA 37.5 mg cho những người có bệnh không ổn định; nên ngừng thuốc ở bất kỳ bệnh nhân phát triển cơn động kinh hoặc gia tăng tần số động kinh.
Báo ngay cho bác sĩ nếu có các biểu hiện phát ban, mày đay hay các phản ứng dị ứng có liên quan với venlafaxine.
Các triệu chứng do ngừng thuốc hoặc giảm liều venlafaxine đột ngột bao gồm mệt mỏi, buồn ngủ, đau đầu, buồn nôn, nôn, biếng ăn, đánh trống ngực, hoa mắt, khô miệng, tiêu chảy, mất ngủ, bối rối, lo âu, hốt hoảng, lú lẫn, hưng cảm nhẹ, dị cảm, đổ mồ hôi và chóng mặt.
Không nên dùng Venlafaxine STELLA 37.5 mg cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Phụ nữ có thai:
Nghiên cứu trên chuột cho thấy khi cho chuột mẹ dùng thuốc từ lúc mang thai cho đến khi dứt sữa có sự giảm khối lượng và tăng sự chết non ở chuột con và cũng tăng tử vong ở những chuột con trong 5 ngày đầu bú sữa mẹ. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Vì nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được trên người, nên chỉ sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Ventafaxine và ODV bài tiết được qua sữa mẹ. Do nguy cơ gây những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ em bú sữa mẹ, nên quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng sử dụng thuốc, sau khi đã cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Giống như các thuốc chống trầm cảm khác, venlataxine có thể làm suy giảm khả năng làm việc và nếu có ảnh hưởng xảy ra, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Thuốc ức chế CYP3A4: Dùng với các thuốc ức chẽ CYP3A4 (atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, voriconazol, posaconazol, ketoconazol, nelfinavir, ritonavir, saquinavir và telithromycin) có thể làm tăng nồng độ của venlataxine và O-desmethylvenlataxine. Vì vậy, cần thận trọng khi bệnh nhân đang dùng liệu pháp điều trị đồng thời thuốc ức chế CYP3A4 và
venlataxine.
Thuốc ức chế monoamin oxidase: Một số tác dụng không mong muốn nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân mới ngừng sử dụng các thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO) và bắt đầu sử dụng venlafaxine hay ngược lại. Những tác dụng này bao gồm run, rung cơ, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn, đỏ bừng, hoa mắt, tăng thân nhiệt với đặc điễm giống như hội chứng an thần kinh ác tính, động kinh và tử vong. Do đó, không sử dụng venlafaxine kết hợp với thuốc ức chẽ MAO, hoặc trong vòng ít nhất 14 ngày sau khi đã ngừng sử dụng thuốc ức chế MAO. Dựa trên thời gian bán thải của venlafaxine, sau khi đã ngừng sử dụng venlafaxine ít nhất 7 ngày mới bắt đầu dùng thuốc ức chế MAO.
Các thuốc kích thích thần kinh trung ương: Cần thận trọng khi phải kết hợp venlafaxine với các thuốc kích thích thần kinh trung ương khác.
Lithi: Hội chứng serotonin có thể xảy ra khi dùng đồng thời venlafaxine và lithi.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Venlafaxine Stella 37.5mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp nhất (ADR ≥ 1/10):
Buồn nôn, đau đầu, mất ngủ, buồn ngủ, khô miệng, hoa mắt, táo bón, suy giảm chức năng sinh dục, suy nhược, đổ mồ hôi, hốt hoảng.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp khác (1/100 ≤ ADR < 1/10):
Biếng ăn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, lo âu, tiểu thường xuyên, rối loạn thị giác, giãn mạch, nôn, run, dị cảm, ớn lạnh hoặc sốt, đánh trống ngực, tăng hoặc giảm cân, tăng cholesterol huyết thanh, kích động, dị mộng, lú lẫn, viêm khớp, đau cơ, ù tai, ngứa, khó thở và ban da. Tăng huyết áp phụ thuộc liều cũng xuất hiện ở một số bệnh nhân.
Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn (1/1000 ≤ ADR < 1/100):
Tăng enzym gan có thể hồi phục, hạ huyết áp thế đứng, ngất, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, chảy máu niêm mạc, vết bầm máu, ảo giác, nghiến răng lúc ngủ, co thắt cơ, chứng máy cơ, rụng tóc, thay đổi vị giác, bí tiểu, rong kinh, phù mạch và các phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000):
Hành vi hung hăng xuất hiện khi điều trị với venlafaxine đặc biệt là lúc khởi đầu và lúc ngừng điều trị. Ý định tự tử đã được báo cáo, đặc biệt ở trẻ em. Có thể hạ natri huyết do bài tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp liên quan đến việc sử dụng các thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Co giật, tăng tiết sữa, xuất huyết gồm chảy máu tiêu hóa, phản vệ, viêm gan, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, mất điều hòa, chứng loạn vận ngôn, rối loạn ngoại tháp gồm tâm thần vận động không nghỉ và chứng không ngồi yên, hoạt hóa hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ. Những phản ứng không mong muốn hiếm gặp khác gồm loạn thể tạng máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu và giảm tiểu cầu, kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất hoặc rung thất, ly giải cơ vân, mê sảng, viêm tụy và tăng bạch cầu ái toan ở phổi.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Triệu chứng
Quá liều venlafaxine xảy ra chủ yếu khi kết hợp với rượu và/hoặc các thuốc khác. Bất thường điện tâm đồ (như kéo dài khoảng QT, phong bế bó nhánh, kéo dài khoảng QRS), nhịp nhanh xoang và tâm thất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, mất tỉnh táo (từ buồn ngủ đến hôn mê), ly giải cơ vân, động kinh, chóng mặt, hoại tử gan và tử vong đã được báo cáo.
Xử trí
Đảm bảo tốt đường thở, đảm bảo đủ oxy và thông khí. Theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu sinh tồn. Nếu cần thiết, rửa dạ dày với ống thông dạ dày lớn có sự bảo vệ đường thở thích hợp có thể được chỉ định nếu thực hiện sớm khi mới uống thuốc hay mới có triệu chứng. Nên sử dụng than hoạt tính. Vì thể tích phân bố của thuốc lớn nên phương pháp lợi tiểu cưỡng bức, thẩm
tách, lọc máu hấp phụ và thay máu không có lợi. Hiện vẫn chưa có chấ giải độc đặc hiệu cho venlafaxine.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Cơ chế chống trầm cảm của venlafaxine ở người được cho là do hoạt tính dẫn truyền thần kinh ở hệ thần kinh trung ương. Những nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy venlataxine và chất chuyển hóa có hoạt tính, O-desmethylvenlafaxine (ODV), là những chất ức chế mạnh sự tái thu nhận serotonin và norepinephrin ở neuron thần kinh và ức chế yếu sự tái thu nhận dopamin. In vitro, venlafaxine và ODV không có ái lực đáng kể đối với thụ thể muscarin, histamin hay (alpha)-l adrenergic. Hoạt tính dược lý trên nhưng thụ thể này được cho là có liên quan đến các tác động khác nhau như kháng cholinergic, an thần và tác động trên tim mạch như đã được thấy ở các thuốc hướng tâm thần khác. Venlafaxine và ODV không có hoạt tính ức chế monoamin oxidase (MAO).
Venlataxine được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính, o-desmethylvenlafaxine (ODV). Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của venlafaxine và ODV lần lượt là 5 ± 2 giờ và 11 ± 2 giờ. Nồng độ ổn định của venlafaxine và ODV đạt được khi dùng đa liều trong 3 ngày điều trị.
Hấp thu
Ít nhất 92% venlafaxine được hấp thu sau khi uống liều đơn của dạng phóng thích nhanh. Sinh khả dụng tuyệt đối là 40 – 45% trải qua chuyển hóa lần đầu. Sau khi uống venlataxine dạng phóng thích nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương của venlafaxine và ODV đạt được tương ứng trong 2 giờ và 3 giờ. Khi dùng viên nang venlataxine phóng thích kéo dài, nồng độ đỉnh trong huyết tương của venlafaxine và ODV đạt được tương ứng trong khoảng 5,5 giờ và 9 giờ.
Khi dùng viên nén venlataxine dạng phóng thích nhanh hoặc viên nang phóng thích kéo dài với liều dùng hàng ngày tương đương nhau, tốc độ hấp thu của viên nang phóng thích kéo dài sẽ chậm hơn viên nén phóng thích nhanh nhưng mức độ hấp thu tương đương nhau. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của venlafaxine và ODV.
Phân bố
Venlafaxine và ODV liên kết với protein huyết tương thấp (theo thứ tự là 27% và 30%) ở nồng độ điều trị.
Venlafaxine được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Các nghiên cứu in Vitro và in vivo cho thấy rằng venlafaxine được chuyển hóa thành chất chuyển hóa chính có hoạt tính là ODV bởi CYP2D6; venlataxine cũng được chuyển hóa thành N-desmethylvenlafaxine, một chất chuyển hóa phụ ít hoạt tính hơn bởi CYP3A4 và venlafaxine là chất ức chế yếu của CYP2D6. Venlafaxine không ức chế CYP1A2, CYP2C9 hoặc CYP3A4.
Thải trừ
Venlataxine và các chất chuyển hóa của thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 87% liều venlafaxine được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ, dưới dạng venlafaxine không đổi (5%), ODV dạng không liên hợp (29%), ODV dạng liên hợp (26%) hoặc các chất chuyển hóa phụ không hoạt tính khác (27%). Độ thải trừ ổn định trung bình trong huyết tương của venlafaxine và ODV lần lượt là 1,3 ± 0,6 l/giờ/kg và 0,4 ± 0,2 l/giờ/kg.
Hiện chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Thuốc Venlafaxine Stella 37.5mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng, viên nang dài, màu hồng, được đựng trong vỉ alu hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + xanh tím. Mặt trước của hộp ở bên trái có màu tím than, có các đường kẻ màu xanh tím và các đường lượn sóng, trắng, xanh dương. Phía bên phải có ghi tên thuốc, logo thương hiệu STELLA ở góc dưới bên phải và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên hoặc 6 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 150g.
Dạng bào chế: viên nang cứng.
Thuốc Venlafaxine Stella 37.5mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Venlafaxine Stella 37.5mg có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 6 vỉ. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-25485-16
Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm.
Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, Ấp Mỹ Hòa 2, X. Xuân Thới Đông, H. Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Việt Nam
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Phạm Đức Quốc Khánh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sản phẩm tốt , mình đã mua rất nhiều lần, hi vọng hàng của nhà thuốc chuẩn để tiếp tục ủng hộ
Tăng Du Linh Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng nhanh, hàng đc gói cẩn thận. Mình mua ngay đợt KM nên giá giảm khá nhiều, dùng hết sẽ mua tiếp của shop.