Xem thêmPhần được dùng làm thuốc là phần rễ của Bạch Thược, vì theo
như các chuyên gia đánh giá thì phần rễ tập trung chủ yếu dược chất. Có thể
phơi khô hoặc sấy khô để dùng.
Thành phần hóa học trong Bạch thược
Những thành phần chính của bạch thược được các nhà nghiên cứu
chỉ ra như: Paeoniflorin, Paeonol, Paeonin, Trierpenoids, Sistosterol, Tinh bột,
Tanin, Nhựa, Calci oxalat, 1 ít tinh dầu, Chất béo, Acid Benzoic (1,07%),
Paeoniflorin, Glucosid Thược dược, Galloylpaeoniflorin,.….
Những nghiên cứu khoa học về Bạch Thược?
Vào năm 1950, Lưu Quốc Thanh đã có nghiên cứu và chỉ ra rằng.
Nước sắc từ cây bạch thược có tác dụng giúp kháng khuẩn tốt, đặc biệt là đối với
vi trùng lỵ, cầu, phế cầu, trực tràng.
Vào năm 1953, một số nghiên cứu tại Nhật đã chỉ ra rằng bạch
thược có tác dụng giúp kích thích nhu động ruột của dạ dày và ruột cô lập ở thỏ.
Năm 1940, Tào Khuê Toàn đã dùng nước sắc thược dược thí nghiệm
trên mẩu ruột cô lập của thỏ thì thấy với nồng độ thấp có tác dụng ức chế, với
nồng độ cao lúc đầu có tác dụng hưng phấn, sau ức chế.
Năm 1947 Từ Trọng Lữ báo cáo bạch thược có tác dụng giúp
kháng sinh đối với vi trùng lỵ shiga.
Tính vị Bạch thược theo đông y
Bạch thược có vị đắng, chua, tính hơi hàn, tác dụng giúp nhuận gan, dưỡng huyết, lợi tiểu, hỗ trợ chữa đau bụng, mồ hôi trộm và hỗ trợ chữa kinh nguyệt không đều,….
Công dụng của Bạch Thược
- Giúp điều dưỡng Tâm Can Tỳ kinh huyết, thư kinh, giáng khí.
- Hỗ trợ làm giảm đau bụng, đau lưng, táo bón, tiêu chảy.
- Giúp thanh nhiệt cơ thể.
- Giúp nhuận gan, dưỡng huyết, lợi tiểu.
- Hỗ trợ trị mồ hôi chộm và trị kinh nguyệt không đều.
- Giúp trừ đờm, giảm ho.
- Hỗ trợ làm tăng lượng máu dinh dưỡng cơ tim.
- Hỗ trợ cải thiện tốt hệ tiêu hóa.
- Hỗ trợ trị đầu gối đau nhức và hỗ trợ trị hoa mắt, đau đầu.
Một số bài thuốc có Bạch thược:
Trị bụng đau, kiết lỵ:
Bạch thược, Hoàng cầm mỗi thứ 12g, Cam thảo 6g, sắc uống.
Trị băng lậu hạ huyết, Rong kinh, ốm yếu gầy mòn:
Bạch thược, Thục địa, Can khương, Quế lâm, Long cốt, Mẫu lệ, Hoàng kỳ, Lộc giác giao, mỗi thứ 8g, tán bột, uống mỗi lần 8g ngày 3 lần với rượu nóng trước khi ăn, hoặc uống với nước sôi.
Trị bụng đau lúc hành kinh:
Bạch thược, Đương qui, Hương phụ, mỗi thứ 8g, Thanh bì, Sài hồ, Xuyên khung, Sinh địa mỗi thứ 3,2g, Cam thảo 2g. Sắc uống.
Trị phụ nữ hông sườn đau:
Bạch Thược Dược, Diên Hồ sách, Nhục quế, Hương Phụ. Tán bột,
mỗi lần uống 8g với nước sôi.
Trị bụng đau, tiêu chảy:
Bạch truật sao khử thổ 12g, Bạch thược sao 8g, Trần bì 6gi,
Phòng phong 8g, sắc uống.
Lưu ý:
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối
không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui
lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.
Không dùng cho người huyết hư hàn, tỳ khí hàn, đầy trướng
không tiêu.
Không nên dùng cho người bụng đau, tiêu chảy do hàn tà gây
ra và đau do trường vị hư lạnh.