210.000₫
Xuất xứ | Việt Nam |
Quy cách | Hôp 10 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Dược phẩm SaVi |
Chuyên mục | Thần kinh não |
Số đăng ký | VD-29836-18 |
SaVi Betahistine 16 được sản xuất tại Việt Nam, cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế với công dụng giúp điều trị triệu chứng của hội chứng Ménière bao gồm: Chóng mặt, ù tai, mất thính lực và buồn nôn.
Nội dung chính
SaVi Betahistine 16 là thuốc điều trị hội chứng Ménière, có chứa thành phần chính là Betahistine, do Công ty cổ phần Dược phẩm SaVi sản xuất. Thuốc được bào chế dưới dạng viên, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người trên 18 tuổi.
SaVi Betahistine 16 được chỉ định điều trị hội chứng Ménière, triệu chứng của hội chứng này có thể bao gồm: Chóng mặt, ù tai, mất thính lực và buồn nôn.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc SaVi Betahistine 16 bao gồm những thành phần chính như là:
Hoạt chất chính: Betahistin dihydroclorid 16 mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên. (Sitic dioxyd keo, cellulose vi tinh thể 102, acid citric khan, crospovidon type B, manitol, talc, magnesi stearat).
Thuốc SaVi Betahistine 16 cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc được dùng theo đường uống.
Nuốt viên thuốc với nước, uống thuốc trong bữa ăn.
Người lớn
Trẻ em
Chưa có dữ liệu đầy đủ về tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi. Do đó, không nên sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi
Thiếu dữ liệu về các nghiên cứu lâm sàng trên đối tượng bệnh nhân này. Kinh nghiệm từ thực tế sử dụng thuốc cho thấy không cần phải hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên cần phải thận trọng khi sử dụng.
Người suy gan, suy thận
Chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan, suy thận, cần thận trọng khi sử dụng.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc SaVi Betahistine 16, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày hoặc đang có vết loét đường tiêu hóa do can thiệp lên thụ thể H2 và làm tăng tiết acid dịch vị.
Bệnh nhân bị u tế bào da crôm và bệnh nhân bị hen phế quản cần được theo dõi cẩn thận trong quá trình điều trị, do betahistin có tác động giống histamin có thể gây co thắt đường hô hấp do can thiệp lên thụ thể H1.
Cần thận trọng khi sử dụng betahistin cho bệnh nhân có các biểu hiện nổi mày đay, mẩn ngứa hoặc viêm mũi dị ứng, vì betahistin có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng này.
Cần thận trọng khi dùng betahistin ở bệnh nhân hạ huyết áp nặng.
Thời kỳ mang thai
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng betahistin trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật chưa chứng minh betahistin gây độc tính trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn trên người chưa được biết. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, không nên sử dụng betahistin cho phụ nữ đang mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Thiếu thông tin về việc betahistin có bài xuất qua sữa mẹ hay không. Chưa có nghiên cứu trên động vật về việc bài xuất betahistin vào sữa. Không nên sử dụng betahistin cho phụ nữ đang cho con bú.
Betahistin được chỉ định điều trị chóng mặt, ù tai và suy giảm thính giác liên quan đến hội chứng Ménière, các triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong nghiên cứu được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, betahistin không có ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng.
Chưa có tương tác thuốc nguy hiểm nào xảy ra. Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc in vivo được tiến hành. Dữ liệu in vitro cho thấy betahistin không ức chế enzym cytochrom P450.
Mặc dù về mặt lý thuyết, có sự đối kháng lẫn nhau giữa betahistin và các thuốc kháng histamin, tuy nhiên trên thực tế chưa có báo cáo về tương tác thuốc này.
Đã có một báo cáo về tương tác thuốc giữa betahistin với ethanol, thuốc có chứa pyrimethamin với dapson và khả năng có tương tác thuốc giữa betahistin và salbutamol.
Dữ liệu in vitro cho thấy các thuốc ức chế monoamino oxidase (MAO) bao gồm MAO typ B (như selegilin) gây ức chế chuyển hoá betahistin. Cần thận trong khi sử dụng đồng thời betahistin và các thuốc ức chế MAO (bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc MAO-B).
Betahistin là một chất tương tự histamin. Dùng đồng thời betahistin và thuốc kháng histamin H1, có thể gây giảm hiệu quả lẫn nhau.
Trong quá trình sử dụng SaVi Betahistine 16 thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)
Chưa rõ tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xảy ra các ADR nghiêm trọng, ngưng dùng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
Đã có một số trường hợp quá liều xảy ra. Bệnh nhân có triệu chứng mức độ nhẹ và trung bình với liều đến 640mg (như buồn nôn, buồn ngủ, đau bụng). Các triệu chứng khác của quá liều betahistin bao gồm nôn, khó tiêu, mất ngủ và co giật. Các biến chứng nghiêm trọng hơn (co giật, biến chứng trên tim và phổi) đã được quan sát trên một số bệnh nhân quá liều do cố ý đặc biệt là phối hợp cùng với sự quá liều các thuốc khác.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Khuyến cáo rửa dạ dày và điều trị triệu chứng trong vòng 1 giờ sau khi dùng thuốc quá liều.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Mã ATC: N07C A01
Loại thuốc: Thuốc chống chóng mặt.
Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng của betahistin chưa được biết rõ. Hiệu quả của betahistin trong điều trị chóng mặt có thể là do khả năng cải thiện lưu thông máu của tai trong hoặc do tác động trực tiếp đến các tế bào thần kinh của hạt nhân tiền đình.
Thí nghiệm về dược lý học trên động vật cho thấy tuần hoàn máu vùng vận mạch của tai trong được cải thiện, có thể là do giãn các cơ vòng tiền mao mạch hệ vi tuần hoàn vùng tai trong. Trong các thí nghiệm về dược lý học, betahistin là chất chủ vận yếu của thụ thể H và có tác dụng đối kháng đáng kể trên thụ thể H thuộc hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh tự trị. Betahistin cũng có tác dụng ức chế phụ thuộc liều trên nhóm nơron chính ở nhân bên và nhân giữa tiền đình. Tuy nhiên tầm quan trọng của nhận định này để nhằm điều trị hội chứng Ménière hay chóng mặt do tiền đình chưa được chứng minh rõ ràng.
Betahistin có hoạt tính kháng histamin tại các thụ thể H, trong mạch máu ngoại vi đã được chứng minh ở người.
Betahistin cũng gây ra tác dụng nhẹ lên sự tiết acid dạ dày (một thụ thể H, đáp ứng trung gian).
Betahistin gây tăng tính thấm của biểu mô phổi người. Điều này đã được chứng minh bằng việc giảm thời gian thanh thải máu cho phổi khi dùng một chất được đánh dấu phóng xạ. Tác động này có thể bị ngăn chặn bằng cách cho uống trước terfenadin, được biết đến như một chất kháng thụ thể H1.
Trong khi histamin có tác dụng tích cực lên co thắt cơ tim thì betahistin lại không làm tăng cung lượng máu cho tim và hiệu ứng giãn mạch của nó có thể gây ra sự giảm nhẹ huyết áp ở một số bệnh nhân.
Ở người, betahistin ít có tác dụng lên các tuyến ngoại tiết.
Hấp thu
Betahistin được hấp thu gần như hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ tối đa trong máu khi no thấp hơn so với khi đói. Tuy nhiên, mức độ hấp thu toàn phần của betahistin khi nó không khác so với khi đói, điều này cho thấy thức ăn chỉ làm chậm sự hấp thu của thuốc.
Phân bố
Betahistin liên kết với protein huyết tương với tỷ lệ ít hơn 5%.
Chuyển hóa
Betahistin được chuyển hóa nhanh chóng và chủ yếu thành acid 2-pyridylacetic (2-PAA), chất này không có hoạt tính dược lý.
Sau khi uống betahistin, nồng độ tối đa trong huyết tương và đường tiết niệu của 2-PAA đạt được trong vòng 1 giờ và giảm trong vòng 0,5 – 3,5 giờ.
Thải trừ
2-PAA được thải trừ nhanh chóng vào nước tiểu. Với liều từ 8 – 48mg, khoảng 85% liều ban đầu được tìm thấy trong nước tiểu. Betahistin ít được thải trừ qua thận và phân.
Thuốc SaVi Betahistine 16 được bào chế dưới dạng viên, đựng trong vỉ alu hợp vệ sinh, bao bên ngoài là hộp giấy carton màu xanh. Mặt trước ở phần bên trái là 1 màu xanh dương đậm, phần bên phải là màu xanh dương nhạt, có các vệt màu trắng. Ở giữa có in tên thuốc màu xanh và cam, ở phía dưới góc trái có in logo thương hiệu hình bầu dục. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 100g.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Thuốc SaVi Betahistine 16 có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc SaVi Betahistine 16 có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 100 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-29836-18
Công ty cổ phần dược phẩm SaVi
Địa chỉ: Lô Z.01-02-03a KCN trong KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, Tp. HCM Việt Nam
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Chưa có đánh giá nào.