Cây mã đề là gì?

Mã đề là dạng cây thân thảo, sống lâu năm và được sử dụng làm một trong những vị thuốc đông y quý. Dạng cây thân ngắn, dường như không có thân, lá mọc từ gốc vươn ra, có cuống dài, thường mọc thành từng nhóm nhiều cây.

Lá của mã đề có bản to, nhăn nheo, lá có hình trứng hoặc thuôn nhọn về phần đầu và có gân chạy dọc theo sống lá, tập trung ở gốc và ngọn lá. Mép lá nguyên hơi lượn sóng, măt lá nhẵn, có màu xanh, có chiều dài từ 6 đến 10cm và rộng từ 4 đến 6 cm.

Hoa mã đề thuộc dạng lưỡng tính, mọc thành từng bông tách biệt nhau, mọc thẳng đứng, có cán dài, các bông hoa được mọc từ kẽ lá. Có 4 lá đài xếp xéo hơi dính vào nhau tại gốc, có tràng hoa màu nâu, gồm có 4 thùy mọc sen kẽ giữa các lá đài. Có 4 nhị chỉ mảnh, dài, gồm 2 lá noãn chứa nhiều tiểu noãn.

Quả hộp bên trong có chứa nhiều hạt màu nâu, đen bóng. Mỗi quả mã đề có chứa từ 8 đến 20 hạt.

Cây mã đề có tên khoa học là Plantago asiatica L thuộc họ mã đề Plantaginaceae và được biết đến với các tên như Mã đề thảo, Xa tiền thảo, Xa tiền tử, Nhả én,…..

Mã đề, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc chữa bệnh!
Mã đề, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc chữa bệnh!

Phân bố:

Mã đề thuộc dạng cây mọc hoang và mọc nhiều ở các nơi trên thế giới như Châu Mỹ, Châu Á, Úc, New Zealand, Châu Phi và Châu Âu. Ở Việt Nam loại cây này cũng xuất hiện nhiều, chúng được mọc hoang và trồng nhiều ở khắp nơi trên nước ta, rải rác từ miền Bắc vào miền Nam.

Bộ phận dùng:

Dược chất có trong cây mã đề được phân bố ở khắp các bộ phận của cây, vì vậy mà tất cả các bộ phận của cây mã đề được sử dụng làm thuốc như:

  • Hạt mã đề, sau khi sấy hoặc phơi khô được gọi là xa tiền tử.
  • Cả cây mã đề bỏ rễ phơi khô gọi là xa tiền thảo.
  • Lá mã đề dùng tươi hoặc có thể phơi khô.

Thành phần hóa học:

Theo các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, thành phần hóa học có trong cây mã đề gồm những chất chính như: Toàn thân chứa một glucozit gọi là aucubin hay rinantin còn gọi làaucubozit. Trong lá có chất nhầy, chất đắng, carotin, vitamin C, vitamin K yếu tố T. Trong hạt chứa chất nhầy, axit plantenolic, adnin và cholin.

Những nghiên cứu khoa học về cây mã đề:

Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Ethnopharmacology, cho thấy tinh chất chiết xuất từ cây mã đề có công dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư từ con người, đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại ung thư tự nhiên, cùng với hóa trị hoặc xạ trị.

Nhiều nghiên cứu tiết lộ rằng loại thảo dược này có hiệu quả trong điều trị các bệnh về đường hô hấp ngoài viêm phế quản.

Theo GS Đỗ Tất Lợi trong cuốn Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, cây mã đề có những tác dụng dược lý giúp lợi tiểu, kháng sinh.

Trên nghiên cứu lâm sàng cho thấy mã đề còn được dùng chữa cao huyết áp có kết quả.

Kết quả thí nghiệm lâm sàng cho thấy, nước sắc mã đề có tác dụng giúp hỗ trợ trufe đờm, giảm ho.

Theo y học hiện đại, mã đề chứa một chất làm se với lực hút mạnh mẽ tên là aucubin (có nhiều trong thân và lá) có tác dụng chống độc rất hiệu nghiệm và bảo vệ gan.

Theo đông y:

Mã đề có vị ngọt, tính hàn, quy vào can, thận và bàng quang. Tác dụng giúp lợi niệu thẩm thấp, mát gan, sáng mắt, giúp khử nhiệt, thông mồ hôi và giúp làm sạch phong nhiệt tại phổi.

Công dụng của mã đề:

  • Hỗ trợ điều trị chứng nóng gan, người nổi mụn nhọt.
  • Hỗ trợ viêm gan siêu vi trùng.
  • Hỗ trợ các bệnh liên quan đến thận và đường tiết niệu.
  • Hỗ trợ giúp thông tiểu và thông mồ hôi.
  • Giúp lợi niệu, khử nhiệt và giúp làm sạch phong nhiệt tại phổi.
  • Hỗ trợ làm sáng mắt.
  • Hỗ trợ ngăn ngừa đái tháo đường, ho và hỗ trợ nhuận tràng, chống viêm.
  • Giúp mát máu, ngăn ngừa chảy máu cam và tác dụng giúp kháng sinh.
  • Hỗ trợ ngăn ngừa sự hình thành các tế bào ung thư và giúp giảm lo âu.
  • Hỗ trợ giúp tăng năng lượng cho các tế bào và giúp phục hồi các tổn thương hệ thần kinh.
  • Giúp giảm đau và ngă ngừa các bệnh về đường hô hấp

Một số bài thuốc về mã đề:

Trị tiêu chảy:

Sử dụng Xa tiền tử tán: Xa tiền tử, Bạch phục linh, Trư linh, Hương nhu, Đảng sâm đều 12g, Đăng tâm 2g, sắc uống. Xa tiền tử 16g, Sơn tra 10g, sắc uống hoặc bột Xa tiền tử 3 – 6g uống với nước cháo đường.

Trị đau mắt sưng đỏ do can nhiệt:

Dùng Xa tiền tử, Mật mông hoa, Thảo quyết minh, Bạch tật lê, Long đởm thảo, Hoàng cầm, Khương hoạt, Cúc hoa lượng bằng nhau, tán bột mịn mỗi lần uống 10g, ngày 3 lần với nước cơm.

Trị tiêu chảy trẻ em:

Dùng Xa tiền tử 30g bọc vải sắc nước gia đường vừa đủ cho uống, theo dõi 69 ca phần lớn trong 1 – 2 ngày khỏi tỷ lệ đạt 91,3%

Trị ho:

Dùng Mã đề mỗi ngày 40 – 100g sắc uống.

Trị viêm bàng quang cấp tính:

Mã đề 16g, hoàng liên 12g, phục linh 12g, hoàng bá 12g, trư linh 8g, rễ cỏ tranh 12g, mộc thong 8g, bán hạ chế 8g và hoạt thạch 8g. Mỗi ngày sắc uống 1 thang.

Trị viêm đường tiết nệu cấp:

Dùng 20g mã đề, 15g bồ công anh, 15g hoàng cầm, 15g chi tử (dành dành), 20g kim tiền thảo, 20g cỏ nhọ nồi, 15g ích mẫu, 30g rễ cỏ tranh và 6g cam thảo. Mỗi ngày sắc uống 1 thang, liên tục trong 10 ngày.

Trị chứng tiểu ra máu, cơ thể nhiệt ở người già:

Hạt mã đề giã nát, dùng khăn vải sạch bọc vào, cho vào 2 bát nước sắc còn một bát, bỏ bã, cho vào nước ấy 3 vốc hột kê nấu thành cháo ăn lúc đói. Ăn nhiều có tác dụng làm mát người, giúp mắt sáng.

Lưu ý:

Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.

Bà bầu nên dùng cẩn thận. Người cao tuổi bị tiểu nhiều về đêm, thận không đủ khỏe thì không được sử dụng.

Những người tiểu nhiều, táo bón, suy thận, dương khí hạ giáng không nên sử dụng.