Xuất xứ | Việt nam |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thương hiệu | Ampharco USA |
Chuyên mục | Xương khớp |
Số đăng ký | VD-25138-16 |
Thành phần | Ketoprofen |
Nidal Fort là thuốc kê đơn, dùng để chỉ định điều trị viêm khớp dạng thấp và viêm khớp thoái hóa. Điều trị đợt gút cấp. Điều trị đau trong những trường hợp: Đau liên quan tới cột sổng (như viêm cột sống dính khớp, đau lưng). Bệnh cơ xương cấp.
Nidal Fort được cấp phép bởi Cục quản lý Dược – Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng viên nén với công dụng giúp điều trị viêm khớp dạng thấp.
Nội dung chính
Nidal Fort là thuốc thuộc nhóm xương khớp, do Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A – VIỆT NAM nghiên cứu và sản xuất, thuốc được điều chế dưới dạng viên nang mềm, dùng để điều trị triệu chứng các cơn kịch phát thấp khớp viêm, thoái hóa khớp, thấp ngoài khớp, đau rễ thần kinh. Thuốc được sử dụng bằng đường uống.
Nidal Fort được chỉ định điều trị điều trị viêm khớp dạng thấp và viêm khớp thoái hóa. Điều trị đợt gút cấp. Điều trị đau trong những trường hợp: Đau liên quan tới cột sổng (như viêm cột sống dính khớp, đau lưng). Bệnh cơ xương cấp. Chấn thương (bong gân và căng cơ). Thống kinh nguyên phát. Đau hậu phẫu.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc Nidal Fort bao gồm những thành phần chính như là:
Ketoprofen 50 mg
Tá dược: Polyethylen glycol, Kali acetat, Povidon, Gelatin, Glycerin, Sorbitol, Methylparaben, Propylparaben, Ethyl vanillin, Sunset yellow, Allura red, Nước tinh khiết.
Thuốc Nidal Fort cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng: Sử dụng bằng đường uống.
Liều lượng:
Đối với đau, viêm hoặc những bệnh cơ xương cấp: 50 – 100 mg, 2-3 lần/ngày.
Đối với thống kinh: 50 mg, tới 3 lần/ngày khi cần.
Đối với người suy thận hoặc suy gan: nên giảm liều từ 33% đến 50% liều thông thường.
Suy thận nhẹ: tối đa 150 mg/ngày.
Suy thận vừa: tối đa 100 mg/ngày.
Suy gan có nồng độ albumin trong huyết thanh < 3,5 g/dL: 100mg/ngày. Không được dùng quá 300 mg ketoprofen mỗi ngày. Nên uống thuốc trong hay ngay sau bữa ăn.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Trong quá trình sử dụng Thuốc Nidal Fort, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất giúp giảm thiểu các tác dụng không mong muốn.
Vì có nguy cơ gây chảy máu, không dùng ketoprofen để điều trị đau liên quan đến chảy máu kín đáo (đau sau khi bị tai nạn) hoặc đau liên quan đến chấn thương ở hệ thần kinh trung ương. Suy giảm chức năng tim mạch, thận và gan
Khi bắt đầu điều trị, phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở các bệnh nhân suy tim, bất thường chức năng gan, xơ gan và hư thận, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận mạn tính, đặc biệt trên bệnh nhân là người già. Trên các bệnh nhân này, dùng ketoprofen có thể làm giâm máu tới thận do ức chế prostaglandin và dẫn tới phân hủy thận.
Các thuốc NSAID cũng đã được báo cáo gây độc thận ở nhiều dạng khác nhau và điều này có thể dẫn tới viêm thận mô kẽ, hội chứng thận hư và suy thận.
Ở các bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc có tiền sử bệnh gan, nên đánh giá mức transaminase định kỳ, đặc biệt khi điều trị dài hạn. Vàng da và viêm gan hiếm gặp đã được mô tả khi sử dụng ketoprofen.
Tác dụng trên tim mạch và mạch máu não
Cần giám sát và tư vấn thích hợp cho các bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/ hoặc có suy tim sung huyết nhẹ tới vừa vì giữ nước và phù đã được báo cáo khi trị liệu phối họp với NSAID.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy việc sử dụng một sổ NSAID (đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài) có thể liên quan tới sự gia tăng nhỏ nguy cơ các biến cổ do huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim, đột quỵ). Chưa có đủ dữ liệu để loại trừ nguy cơ do ketoprofen.
Bệnh nhân có các bệnh tăng huyết áp, suy tim sung huyết, thiếu máu tim cục bộ, bệnh mạch máu ngoại biên chưa kiểm soát được và/hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị với ketoprofen sau khi đã cân nhắc kỹ. Tương tự, nên cân nhắc trước khi bắt đầu điều trị dài hạn trên các bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch (ví dụ tăng huyết áp, tăng mỡ máu, tiểu đường, hút thuốc).
Rối loạn hô hấp:
Bệnh nhân có bệnh hen kèm viêm mũi mạn tính, viêm xoang mạn tính, và/ hoặc polyp mũi có nguy cơ dị ứng với aspirin và/ hoặc các thuốc NSA1D cao hơn. Khi dùng thuốc này có thể gây cơn hen hoặc co thắt phe quản, đặc biệt là ở những người dị ứng với aspirin hoặc các thuốc NSAID.
Xuất huyết, loét và thùng tiêu hóa:
Xuất huyết, loét và thủng tiêu hóa có thể dẫn đến tử vong đã được báo cáo cho tất cả các thuốc NSAID trong bất kỳ thời gian nào cùa quá trinh điều trị, có hoặc không có các triệu chúng cảnh báo hoặc tiền sử các biến cố nghiêm trọng ở đường tiêu hóa.
Một số bằng chứng về dịch tễ học cho thấy ketoprofen có thể liên quan tới nguy cơ cao ẹây độc tính tiêu hóa nghiêm trọng, cũng như các thuốc NSAID khác, đặc biệt là ở liều cao.
Nguy cơ xuất huyết, loét và thủng tiêu hóa cao hơn khi tăng liều các thuốc NSA1D, trên các bệnh nhân có liên sử loét, đặc biệt khi có xuất huyết hoặc thủng; và ờ người già. Bệnh nhân lớn tuổi khởi đầu điều trị với liều thấp nhất có thể. Điều trị phối hợp với các thuốc bảo vệ tiêu hóa (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm, proton) nên được cân nhắc trên các bệnh nhân này, và cho các bệnh nhân dùng đồng thời với aspirin liều thấp, hoặc các thuốc khác làm tăng nguy cơ trên cho đường tiêu hóa. Không nên dùng ketoprofen cho các bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa.
Sử dụng thận trọng các thuốc NSAID trên các bệnh nhân có tiều sử bệnh tiêu hóa (như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì có thể gây bùng phát bệnh.
Bệnh nhân có tiền sử bị độc tính tiêu hóa, đặc biệt kill lớn tuổi, nên báo cáo các dấu hiệu bất thường ở bụng (nhất là chảy máu tiêu hóa), trong giai đoạn đầu điều trị.
Thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc có nguy cơ gây loét hoặc chảy máu khác như corticosteroid uống, hoặc thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin. Khi có xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa ở các bệnh nhân dùng ketoprofen, nên ngưng dùng thuốc.
Phụ nữ mang thai: Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây ảnh hưởng xấu đến thai kỳ và/ hoặc sự phát triển của phôi/ thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ xảy thai, dị tật tim và chứng nứt thành bụng (gastroschisis) sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở đầu thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối của dị tật tim mạch tăng lên tìr dưới 1% tới khoảng 1,5%. Nguy cơ này được cho là do sự tăng liều và thời gian điều trị. Trong ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ, không nên dùng ketoprofen nếu không cần thiết. Nếu phải dùng ketoprofen cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc trong ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ, liều dùng nên được giữ ở mức thấp và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.
Trong ba tháng cuối thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp protagladin có thể khiến thai nhi:
Độc tính tim phổi (do đóng ống động mạch sớm và tăng huyết áp phổi).
Rối loạn chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận do ít nước ối.
Vào cuối thai kỳ, mẹ và thai nhi có thể có nguy cơ chày máu do tác động chống kết tập tiểu cầu của thuốc, ngay cả khi liều rất thấp.
Ức chế co thắt từ cung làm chậm sinh hoặc kéo dài thời gian mang thai. Do đó, ketoprofen bị chông chỉ định trong ba tháng cuối thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú: Không rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Như với các thuốc khác bài tiết qua sữa mẹ, ketoprofen không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ cho con bú.
Sử dụng Ketoprofen có thể làm bệnh nhân cảm thấy chóng mặt, buồn ngủ và ảnh hưởng đến thị lực. Do đó, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy, trừ khi bệnh nhân đánh giá chắc chắn tác dụng của thuốc đối với cơ thể họ, cũng như bệnh nhân có thể thực hiện những hoạt động đó một cách an toàn.
Thuốc chồng đông (như heparin và warfarin) và thuốc chống kết tập tiểu cầu (như ticlopidin, clopidogrel): Làm tăng nguy cơ chảy máu.
Nếu không thể tránh sử dụng đồng thời, nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
Li-ti:
Có nguy cơ tăng nồng độ li-ti trong huyết tương, đôi khi tăng đến nồng độ gây độc, do giảm thải trừ li-ti qua thận. Khi cân, nên theo dõi sát nông độ li-ti trong huyêt tưong và điều chỉnh liều li-ti trong và sau khi điều trị với các thuốc NSAID.
Các thuốc giảm đau/ thuốc NSAID khác (bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2) và các salicyiat liều cao:
Tránh dùng đồng thời từ hai thuốc NSAID trở lên (bao5^ gồm aspirin) vì điều này có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.
Methotrexat:
Tương tác thuốc nghiêm trọng đã được ghi nhận khi dùng liều cao methotrexat cùng với các thuốc NSAID, bao gồm ketoprofen, do giảm thải trừ methotrexat.
Với liều trên 15 mg/ tuần: Nguy cơ gây độc máu của methotrexat tăng, đặc biệt khi dùng liều cao (> 15 mg/ tuần), có thể liên quan với sự chiếm chỗ của methotrexat gắn kết với protein và sự giảm thanh thải của nó qua thận.
Với liều dưới 15 mg/ tuần: Trong những tuần đầu điều trị phối hợp, xét nghiệm tổng phân tích tể bào máu nên được theo dõi chặt chẽ hàng tuần. Nếu có bất kỳ thay đổi nào của chức năng thận hoặc nếu bệnh nhân là người già, thì sự theo dõi phải được thực hiện thường xuyên hơn.
Mifepriston:
Không nên dùng các thuốc NSAID trong khoảng 8-12 ngày sau khi dùng mifepriston vì các thuốc NSAID có thể làm giảm hiệu quả của mifepriston.
Pentoxifyllin:
Tăng nguy cơ chảy máu. Theo dõi lâm sàng thường xuyên hơn và theo dõi thời gian chảy máu Ịà cần thiết. Thuốc hạ huyết áp (thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyến, thuốc lợi tiểu):
Có nguy cơ làm giảm hiệu lực của thuốc hạ huyết áp (do các thuốc NSAID ức che khả năng gây giãn mạch của prostaglandin).
Thuốc lợi tiểu:
Có nguy cơ làm giảm hiệu lực của thuốc lợi tiểu. Các bệnh nhân và đặc biệt là bệnh nhân mất nước do dùng thuốc lợi tiều có nguy cơ suy thận thử cấp cao hơn do giảm tưới máu thận vì ức che prostaglandin. Với các bệnh nhân này cần bù nước trước khi bắt đầu trị liệu phối họp và theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị. Glycosid tìm.
Các thuốc NSA1D có thể gây bộc phát suy tim, giảm độ lọc cầu thận và làm tăng nồng độ glycoside tim trong huyết tương.
Ciclosporin:
Tăng nguy cơ độc cầu thận, đặc biệt là ở người già.
Corticosteroid:
Tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết tiêu hóa.
Kháng sinh nhóm quinolon:
Các dữ liệu nghiên cứu trên động vật chỉ ra răng các thuốc NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật khi dùng chung với kháng sinh nhóm quinolon. Bệnh nhân dùng NSAID và kháng sinh nhóm quinolon có thể làm tăng nguy cơ co giật.
Tacrolimus:
Có thể có nguy cơ độc thận khi dùng chung NSAID với tacrolimus, đặc biệt là trên người già.
Probenecid:
Dùng đồng thời với probenecid có thể làm giảm rõ rệt độ thanh thải trong huyết tương cùa ketoprofen.
Thuốc ức chế men chuyên và thuốc kháng angiotensin II:
Ở những bệnh nhân có tổn thương chức năng thận (như bệnh nhân mất nước hoặc người già), dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc kháng angiotensin II với thuốc ức chế cyclooxygenase-2 có thể dẫn đến suy giảm hơn nữa chức năng thận, bao gồm khà năng suy thận cấp.
Zidovudin:
Tăng nguy cơ độc tính trên huyết học khi dùng chung NSAID với zidovudin. Có bằng chứng tăng nguy cơ tụ máu khớp và khối máu tụ ở những bệnh nhân rối loạn đông máu (haemophilia) HIV (+) được điều trị đồng thời zidovudin và ibuprofen.
Trong quá trình sử dụng Nidal Fort thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Tiêu hóa: Khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, nôn.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Nhức đầu. chóng mặt, buồn ngủ.
Tiêu hóa: Táo bón, tiêu chày, đầy hơi, viêm dạ dày.
Da và mô dưới da: Nổi ban, ngứa.
Toàn thân: Phù, mệt mỏi.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1.000
Máu và hệ hạch huyết: Thiếu máu xuất huyết, thiếu máu do chảy máu.
Hệ miền dịch: Phản ứng phàn vệ (bao gồm sốc).
Thần kinh: Dị cảm.
Mất: Rối loạn thị giác như nhìn mờ.
Tai và ốc tai: ù tai.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: Hen, cơn hen.
Tiêu hóa: Viêm miệng, loét dạ dày.
Gan mật: Viêm gan, tăng huyết thanh cao do viêm gan.
Các triệu chứng cơ năng và thực thể do quá liều NSAID cấp thường chi giới hạn ờ: ngủ gà, buồn nôn, nôn và đau thượng vị. Xuất huyết tiêu hóa, tụt huyết áp, tăng huỵết áp, hoặc suy thận cấp có thể xảy ra, nhưng rất hiếm. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ sau khi dùng quá liều NSAID.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Ketoprofen là thuốc kháng viêm không steroid có hoạt tính giảm đau và hạ sốt. Đặc tính kháng viêm có được là do tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin và leukotrien. Ketoprofen còn có tác dụng kháng bradykinin và làm ổn định màng lysosom. Tuy nhiên, như với các thuốc NSAlDs khác, cơ che tác dụng của ketoprofen vẫn còn chưa được biết rõ.
Ketoprofen được hấp thu nhanh chóng với nồng độ đình trong huyết tương đạt được sau 0,5 – 2 giờ. Ketoprofen liên kết rộng rãi với protein huyết tương (>99%), chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố khoảng 0,1 L/kg. Chuyển hóa chủ yếu cùa ketoprofen là liên hợp với acid glucuronic. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương sau khi uống là 2 – 4 giờ. khoảng 80% liều dùng của ketoprofen được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 24 giờ, dưới dạng chính là chất chuyên hóa glucuronic.
Thuốc Nidal Fort được bào chế dưới dạng nang mềm, được đóng trong vỉ. Bên ngoài là hộp giấy cứng màu xanh, mặt trước được in tên sản phẩm màu đỏ, được trang trí các hình trong màu xanh, phía dưới được in thành phần và hàm lượng có trong thuốc, bên cạnh được in hình chú sư tử và tên thương hiệu. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 3 vỉ x 10 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Viên nang mềm.
Thuốc Nidal Fort có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Thuốc Nidal Fort có giá bán trên thị trường hiện nay là: 0.000đ/ hộp 30 viên. Mức giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.
Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệch nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.
Số đăng ký lưu hành: VD-25138-16
CÔNG TY CỔ PHÀN DƯỢC PHẨM AMPHARCO U.S.A
Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Nhơn Trạch 3, Xã Hiệp Phước, Huyện Nhơn Trạch, Tình Đồng Nai.
Việt Nam.
Không có bình luận nào
Không hiển thị thông báo này lần sau.
Nguyễn Văn Minh Nhật Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Giao hàng siêu nhanh lunn Ưng cực kì luôn nha ạ 😋
Lê Nguyễn Thúy Vy Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Đóng gói đảm bảo, chất lượng tốt, sẽ ủng hộ shop trong thuận tới
Phạm Đình Khôi Đã mua tại nhathuocthanthien.com.vn
Sp đóng gói tốt, mình mua thử uốg xem nếu có td sẽ mua thêm ạ hy vong có kq tốt