Cây nghệ vàng là gì?

Cây nghệ vàng là dạng cây thân thảo sống được lâu năm, được dùng làm gia vị và dùng làm thuốc. Nghệ mọc thành từng búi một, có chiều cao khoảng 60-1m. Lá của cây nhệ có hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt lá đều nhẵn và có thể dài tới 45cm và rộng khoảng 18cm. Thân giả được hình thành từ các bẹ lá, cuống lá dài từ 50 đến hơn 1m. Cụm hoa mọc từ các lá lên, thành hình nón thưa, phiến cánh hoa trong chia làm 3 thùy, 2 thùy hai bên đứng và phẳng, thùy dưới hõm thành máng sâu. Quả nang mở với 3 ngăn. Củ nghệ có hình thù không xác định, vỏ ngoài có màu vàng xám, bên trong có màu vàng, đen, tùy loại. Thân rễ có mùi thơm.

Nghệ có tên khoa học là Curcuma longa L thuộc họ Gừng Zingiberaceae và được biết đến với tên khác như: Khương hoàng.

Phân bố:

Cây nghệ được trồng ở nhiều nước trên thế giới, điển hình ở các nước như Ấn Độ, Indonesia, Campuchia, Lào, Trung Quốc và các nước nhiệt đới. Ngoài ra cây nghệ cũng có mặt ở khắp mọi miền nước ta, được mọi người trồng làm thuốc và làm gia vị, một số nơi quy hoạch trồng nghệ theo mô hình công nghiệp để kinh doanh.

Cây nghệ vàng, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc đông y!
Cây nghệ vàng, Công dụng, Dược tính, Bài thuốc đông y!

Bộ phận dùng làm thuốc:

Theo các chuyên gia đánh giá thì phần củ của cây nghệ có chứa nhiều dược chất chữa bệnh nhất, vì vậy mà phần củ được dùng làm thuốc. Có thể dùng củ tươi hoặc cũng có thể phơi khô để dùng.

Thành phần hóa học của nghệ vàng:

Thành phần hóa học chính được các chuyên gia chỉ ra trong củ nghệ là: Tinh chất curcumin, cacbua tecpenic, chủ yếu là zingiberen và 65% xeton sespuitecpenic, các chất turmeron, ngoài ra còn có tinh bột, canxi oxalat, chất béo…

Những nghiên cứu khoa học về cây nghệ?

Theo Guy Laroche (1933), H. Leclerc (1935) đã chứng minh tính chất kích thích sự bài tiết mật của tế bào gan (cholérétique) là do chất paratolyl metylcacbinol, còn chất curcumin có tính chất thông mật. Chất curcumen có tác dụng phá cholesterol trong máu.

Robbers (1936) nói đã dùng chất lấy ra ở nghệ bằng ête etylic thấy có tác dụng tăng sự bài tiết mật và chất curcumin có tính chất co bóp túi mật.

Hơn 60 nhà khoa học Việt Nam và Vương quốc Anh đã chiết xuất thành công tinh chất nghệ Curcumin tự nhiên siêu hòa tan từ củ nghệ (Nacumin), có tác dụng chống oxy hóa, làm liền vết thương, mờ sẹo, giảm nguy cơ mắc khối u, giảm các triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng, làm đẹp, phục hồi sức khỏe phụ nữ sau sinh.

Có hiện tượng ức chế khi nghiên cứu trên tim cô lập.

M.M. semiakin và cộng sự đã chứng minh curcumin có tác dụng giúp kháng sinh.

Theo Taniyama H. và cộng sự các xeton α- β etylenic trong hệ thống vòng có khả năng khóa nhóm –SH của men, làm rối loạn chuyển hóa của men trong cơ thể vi trùng nói chung và vi trùng lao Mycobacterium tuberculosis nói riêng.

Theo đông y:

Nghệ có vị cay, đắng, tính ôn, quy vào 2 kinh can và tỳ, tác dụng giúp phá ác huyết, huyết tích, kim sang và sinh cơ, chỉ huyết. Hỗ trợ trị đau dạ dày, vàng da và giúp mau lành sẹo.

Công dụng của nghê vàng?

  • Giúp kháng khuẩn, chống viêm.
  • Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng và hỗ trợ trị đau dạ dày.
  • Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng đau bụng, chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu.
  • Hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cơ thể và bảo vệ gan.
  • Hỗ trợ ngăn ngừa ung thư.
  • Hỗ trợ làm đẹp da và giúp làm mờ nhanh các vết thâm nám, mụn, sẹo.
  • Hỗ trợ giúp giảm cân và lưu thông các mạch máu.

Một số bài thuốc về nghệ:

Trị viêm gan virut cấp tính:

Nghệ 12g; nhân trần, bồ công anh, bạch mao căn mỗi vị 40g; chi tử 16g; đại hoàng, hoàng liên mỗi vị 9g. Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước bữa ăn. Uống liền 3 – 4 tuần lễ.

Trị kinh nguyệt không đều:

Nghệ vàng, xuyên khung, đào nhân, mỗi vị 8g; ích mẫu, kê huyết đằng, mỗi vị 16g; sinh địa 12g. Sắc uống ngày một thang. Uống liền 2 – 3 tuần, trước khi có kinh. Uống vài ba liệu trình cho đến khi các triệu chứng ổn định.

Trị bế kinh đau bụng:

Nghệ 15g, huyền hồ 10g. Cả hai đều chích giấm. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần, uống trước bữa ăn. Uống 2 – 3 tuần.

Trị trướng bụng, đau bụng:

Nghệ, hương phụ, sài hồ, đồng lượng 9 – 12g. Sắc uống hoặc làm thuốc bột, ngày một thang, uống trước bữa ăn 1 – 1,5 giờ.

Trị mụn nhọt, đinh độc:

Nghệ vàng 100g, củ ráy dại 150g, dầu vừng 150g, nhựa thông, sáp ong 70g. Nghệ và củ ráy gọt vỏ, thái mỏng, giã nát. Cho hỗn hợp này vào dầu vừng nấu nhừ. Lọc bỏ bã, thêm nhựa thông, sáp ong vào đun nóng cho tan, quấy đều để nguội, phết lên giấy bản, dán vào mụn nhọt.

Lưu ý:

Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.

Không dùng một lúc tinh bột nghệ với các thuốc Tây y trị đau dạ dày vì chúng có thể ảnh hưởng đến máu.

Trường hợp phụ nữ bị rong kinh kéo dài không nên uống tinh bột nghệ.