Xem thêmPhần được sử dụng làm thuốc là phần Dây vỏ mịn vàng. Khi
tươi, cắt ngang có nước nhựa đỏ như máu chảy ra. Khi khô, tiết diện có nhiều
vòng đen do nhựa khô lại. Sau khi thu hoạch Rửa sạch, thái phiến, dùng sống.
Thành phần hóa học có trong kê huyết đằng:
Theo các phân tích đánh giá, thì thành phần hóa học có trong
cây kê huyết đằng bao gồm các chất chính như: Milletol Tanin Chất nhựa Glucozit
Beta Sitosterol 4-tetrahydroxy chalcone Protocatechuic acid 5 Alpha-Stigmastane-3
Beta Epicatechin Daucosterol Friedelan-3-Alpha-Ol Licochalcone
9-Methoxycoumestrol.
Những nghiên cứu khoa học về công dụng của kê huyết đằng:
Một số nghiên cứu cho thấy nước sắc Kê huyết đằng ức chế tim
ếch và làm hạ huyết áp nơi chó và thỏ bị gây tê khi gây co mạch trong tĩnh mạch
ở tai th
Tác Dụng Kháng Viêm khi Cho uống cồn thuốc Kê huyết đằng thấy
có hiệu qủa tốt trên chuột: làm giảm viêm khớp gây ra bởi Formadehyde.
Tác Dụng Lên Hệ Thần Kinh Trung Ương: Tiêm Kê huyết đằng vào
màng bụng chuột thấy có tác dụng giảm đau và an thần.
Thí nghiệm Kê huyết đằng trên chuột nhắt thấy tăng chuyển
hóa Phosphate trong thận và tử cung (Trung Dược Học).
Một nghiên cứu phát hiện độc tính của cây (làm chết động vật
thí nghiệm với liều 4,25g/kg tiêm tĩnh mạch).
Theo đông y:
Kê huyết đằng có vị đắng, hơi ngọt, tính ấm quy vào kinh can, thận. Tác dụng bổ khí huyết, mạnh xương cốt, thư cân, chỉ thống. Điều trị các chứng ứ huyết, cơ nhục sưng đau, tê thấp, đau lưng, mỏi gối, chân tay tê bại, ra mồ hôi, kinh nguyệt không đều.
Công dụng của kê huyết đằng:
- Giúp bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương.
- Hỗ trợ điều trị đau lưng, đau các khớp tứ chi.
- Hỗ trợ chữa viêm khớp dạng thấp.
- Hỗ trợ chữa thiếu máu, hư lao, đau dây thần kinh hông và kinh nguyệt ko đều.
- Giúp bổ trung, hành huyết, thông kinh.
- Thư cân, chỉ thống, hòa huyết và hoạt lạc.
- Hỗ trợ trị khí huyết kém.
Một số bài thuốc từ cây kê huyết đằng:
Chữa thiếu máu, hư lao:
Sử dụng kê huyết đằng 200-300g, tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu
trong 7 -10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25ml. Dùng riêng hoặc phối hợp với
các vị thuốc khác như thục địa, đan sâm, hà thủ ô (liều lượng bằng nhau). Có thể
dùng cao đặc cô từ nhựa, mỗi ngày uống 2 – 4g, pha với ít rượu.
Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương:
Sử dụng kê huyết đằng 12g, cây mua núi 12g, rễ gối hạc 12g,
rễ phòng kỷ 10g, vỏ thân ngũ gia bì chân chim 10g, dây đau xương 10g. Tất cả
thái nhỏ, phơi khô, ngâm rượu uống. Ngày 50ml chia làm 2 lần. Hoặc: kê huyết đằng,
độc hoạt, dây đau xương, thiên niên kiện, phòng kỷ, rễ bưởi bung, chân chim,
gai tầm xọng, cỏ xước, xấu hổ, quế chi, núc nác, mỗi vị 4-6g, sắc hoặc nấu cao
thêm đường uống.
Chữa đau dây thần kinh hông:
Dùng kê huyết đằng 20g, ngưu tất 12g, hồng hoa 12g, đào nhân
12g, nghệ vàng 12g, nhọ nồi 10g, cam thảo 4g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, uống
làm 2 lần trong ngày. Hoặc: kê huyết đằng 20g, dây đau xương 20g, ngưu tất 20g,
cẩu tích 20g, cốt toái bổ 12g, ba kích 12g, thiên niên kiện 8g, cốt khỉ củ 8g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đau lưng:
Dùng kê huyết đằng 16g, rễ trinh nữ 16g, tỳ giải 16g, ý dĩ
16g, cỏ xước 12g, quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, thiên niên kiện 8g, trần bì 6g. Sắc
uống.
Chữa đau các khớp tứ chi:
Sử dụng kê huyết đằng, ngũ gia bì hương, độc hoạt, uy linh
tiên, tang chi mỗi vị 10 -12g. Sắc uống trong ngày.
Chữa viêm khớp dạng thấp:
Dùng kê huyết đằng, hy thiêm, thổ phục linh, rễ vòi voi mỗi
vị 16g; ngưu tất, sinh địa mỗi vị 12g; nam độc lực, rễ cà gai leo, rễ cây cúc ảo,
huyết dụ mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa kinh nguyệt không đều:
Sử dụng kê huyết đằng 10g, tô mộc 5g, nghệ vàng 4g. Tất cả
thái nhỏ, phơi khô, sắc uống làm một lần trong ngày.
Lưu ý!
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối
không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui lòng
tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.
Người huyết không hư, thiên về huyết ứ, khí trệ: không dùng.
Không dùng cho phụ nữ có thai.