Xem thêmBộ phận được dùng là bạch phục linh, phần bên trong, màu trắng
sau khi đã tách hết lớp vỏ bên ngoài. Sau khi chế biến, rửa sạch và thái lát,
thì phơi khô hoặc sấy khô là có thể dùng được.
Thành phần hóa học:
Theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thành phần có trong bạch
linh bao gồm: β – pachyman – một polysacharid có tính kháng ung thư mạnh, các hợp
chất triterpene ( acid pachymic), ergosterol, cholin, histidine…
Những nghiên cứu khoa học về bạch linh:
Theo một số tài liệu của Trung Quốc, phục linh giúp hỗ trợ tăng
cường miễn dịch, an thần, chống loét dạ dày, hạ đường huyết…
Những công trình nghiên cứu khoa học của Trung Quốc và Nhật
Bản đã chỉ ra những tác dụng dược lý của vị thuốc này trên đại tràng, đặc biệt
là bệnh viêm đại tràng cấp và mãn tính.
Theo Dược điển Việt Nam 4 ghi chép, Bạch Linh được dùng để
điều trị các triệu chứng về đường tiêu hóa: đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy; viêm
loét dạ dày; nôn mửa,…
Nghiên cứu trên chuột cho thấy, bạch phục linh có tác dụng
giúp tăng miễn dịch và tăng chỉ số thực bào của phagocyte.
Khoa ung thư Bệnh viện số 1 thị Phúc châu dùng polysac-harid
Bạch linh trị 70 ca ung thư các loại, một số có kết quả xạ trị, hóa trị và phẫu
trị, nhận xét thuốc có tác dụng tăng sức, nâng chức năng miễn dịch, cải thiện
chức năng gan thận, tăng hiệu quả của xạ trị đối với ung thư mũi họng.
Theo đông y:
Bạch linh có vị nhạt, tính bình, quy vào tâm, tỳ, thận, tác dụng giúp lợi tiểu, phù thũng, hỗ trợ chữa ăn uống kém, đầy bụng, ho, mất ngủ và hỗ trợ chữa thấp nhiệt.
Công dụng của bạch linh?
- Hỗ trợ làm thông tiểu, kháng khuẩn.
- Hỗ trợ phòng chống ung thư và hỗ trợ cải thiện chức năng gan thận.
- Hỗ trợ nâng cao hệ miễn dịch và cải thiện tốt hệ tiêu hóa.
- Hỗ trợ chữa ăn uống khó tiêu, đầy bụng, bí tiểu tiện, ỉa chảy.
- Giúp lợi tiểu, kháng khuẩn và hỗ trợ chống nôn.
- Hỗ trợ chống phù và hỗ trợ trị toàn thân suy nhược.
- Hỗ trợ ngăn ngừa táo bón, táo bón chảy máu.
Một số bài thuốc về bạch linh?
Chữa suy nhược cơ thể kèm theo tiêu chảy kéo dài do tỳ hư:
Dùng Bạch linh, bạch truật, đảng sâm mỗi vị 10g, cùng với cảm thảo chích 3g, trần bì 5g, bán hạ ( chế với gừng) 5g, mộc hương, sa nhân đều 4g. Tất cả tán bột mịn trộn với nước gừng làm thành viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống từ 4 – 8g tùy theo tuổi.
Chữa phù thũng:
Sử dụng Phục linh bì, trần bì, đại phúc bì, tang bạch bì, vỏ gừng sống mỗi vị 16g. ( Có thể vỏ hướng dương 16g, mộc thông 16g vào sắc uống cùng)
Chữa cơ thể suy nhược, mệt mỏi, gầy yếu:
Bạch linh, nhân sâm, bạch truật đều 16g, cam thảo 8g. Sắc kĩ
chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày.
Trị mất ngủ:
Dùng Phục linh, Phục thần, Đảng sâm, Xương bồ, Viễn chí,
Long nhãn nhục, lượng bằng nhau, tán bột mịn Chu sa làm áo luyện mật làm hoàn,
mỗi lần uống 10 – 20g vào chiều và tối trước lúc ngủ.
Trị tiêu chảy:
Dùng Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh đều 10g, Chích thảo 3g,
Trần bì, Bán hạ, Gừng chế đều 5g, Mộc hương, Sa nhân đều 4g. Tất cả tán bột mịn
trộn với nước Gừng táo làm thành viên bằng hạt đỗ xanh. Mỗi lần uống 4 – 8g,
tùy tuổi.
Lưu ý:
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, tuyệt đối
không tự ý bốc thuốc theo thang hướng dẫn. Để biết thêm thông tin cụ thể vui
lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.
Không dùng cho người âm hư mà không thấp nhiệt.